Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc như sau. Bạn tôi là Chánh án của tỉnh B đang bị cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra tội phạm về tham nhũng. Tuy nhiên có một người lạ gửi thông báo điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra đến cho bạn tôi. Tôi đang thắc mắc về thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra được quy định như thế nào. Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X. Tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “ Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra ” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Thẩm quyền điều tra của cơ quan Cảnh sát điều tra
– Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện điều tra tất cả các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra.
– Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh điều tra các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh và những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra.
– Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an điều tra các vụ án về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Phân cấp thẩm quyền được quy định thế nào?
Phân cấp thẩm quyền điều tra được xác định như sau:
-Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;
-Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều nơi, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
-Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
-Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Hệ thống tổ chức của Cơ quan điều tra
Theo quy định pháp luật hiện hành, các cơ quan có thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự bao gồm:
-Cơ quan điều tra của Công an nhân dân;
-Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân;
-Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương;
Cơ quan điều tra của Công an nhân dân bao gồm Cơ quan An ninh điều tra (được tổ chức ở cấp Trung ương và cấp tỉnh) và Cơ quan Cảnh sát điều tra (được tổ chức ở cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện).
Trong Quân đội nhân dân thì Cơ quan điều tra bao gồm Cơ quan điều tra quân sự (được tổ chức ở Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng và Cơ quan điều tra hình sự khu vực) và Cơ quan điều tra an ninh quân đội (được tổ chức ở Bộ Quốc phòng, ở Quân khu, Quân chủng, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng).
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm: Cục điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Phòng điều tra thuộc Viện kiểm sát quân sự Trung ương.
Thời hạn điều tra trong vụ án hình sự
Thời hạn điều tra trong vụ án hình sự theo khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được quy định như sau:
(1) Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
(2) Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;
+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;
+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
(3) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
(4) Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại (1), (2) và (3).
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa cho bị cáo bị khởi tố hình sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền điều tra của cơ quan Cảnh sát điều tra”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ trích lục bản án ly hôn online. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Người thừa kế đang ở nước ngoài
- Người nước ngoài lập di chúc tại Việt Nam
- Hiệu lực của văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
- Quy định về thời gian tập sự của giáo viên
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình.
Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
Việc xác định cơ quan có thẩm quyền điều tra dựa vào ba yếu tố:
Theo hệ thống tổ chức của Cơ quan điều tra – loại Cơ quan điều tra;
Theo phân cấp Cơ quan điều tra;
Theo lãnh thổ – nơi xảy ra TỘI PHẠM.
Cơ quan điều tra an ninh quân đội ở Quân khu, Quân chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng điều tra những vụ án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XI, Chương XXIV của Bộ luật hình sự, thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cùng cấp, trừ các tội phạm mà người thực hiện là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.