Hiện nay vấn đề về tranh chấp đất đai xảy ra rất nhiều không chỉ ở địa phương mà còn ở cả thành phố. Nguyên nhân xảy ra tranh chấp có thể thấy là do đất có tranh chấp là đất khai hoang chưa có giấy chứng nhận chủ sở hữu hoặc là do lấn chiếm đất của những hộ gia đình khác, đất được tặng cho nhưng không có giấy tờ. Từ đó, nhận thấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò rất lớn trong quản lý đất đai. Vậy thì thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc cơ quan nào theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, để giải đáp thức mắc về vấn đề đó hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật 2013
Theo khoản 16 Điều 3 BLĐĐ năm 2013: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò vô cùng quan trọng:
- Đầu tiên là Căn cứ xác nhận chủ đất, chủ sở hữu nhà ở: Giấy chứng nhận là căn cứ để xác định ai là người có quyền sử dụng đất; ai là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thông tin tại trang bìa hoặc trang ghi thông tin biến động.
- Thứ hai: Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê; cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Thứ 3: Căn cứ để xác định việc bồi thường về đất khi thu hồi: Theo Điều 75 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình; cá nhân được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng khi có đủ 02 điều kiện
- Thứ tư: Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai Điều 203 Luật Đất đai 2013; tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết
- Thứ năm: Giấy chứng nhận sử dụng làm căn cứ để xác định loại đất (mục đích sử dụng đất trong sổ đỏ, sổ hồng). Cuối cùng: Giấy chứng nhận là thành phần trong hồ sơ đăng ký biến động khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn, chuyển mục đích sử dụng đất,…
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật 2013
Theo quy định tại Điều 105 luật đất đai năm 2013:Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường; cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi; cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy ta thấy thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai 2013; UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng sau:
– Tổ chức, cơ sở tôn giáo
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
Ngoài ra, UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thẩm quyền của UBND cấp huyện
Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở; gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
Như vậy, UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các đối tượng sau:
- Hộ gia đình
- Cá nhân
- Cộng đồng dân cư
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; được bổ sung tại Khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP; Sở Tài nguyên và Môi trường cũng có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong một số trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai; thì Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi:
– Cấp mới do người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Cấp đổi, cấp lại.
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai; UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức; cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền; cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong trường hợp địa phương chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai; thì Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ chỉ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp nêu trên cho các đối tượng:
– Tổ chức, cơ sở tôn giáo
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, ta thấy thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 thuộc về UBNN cấp tỉnh; UBNN cấp huyện và của Sở tài nguyên và Môi trường.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2013”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tra cứu quy hoạch xây dựng tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở
- Hạn mức đất ở theo Luật Đất đai 2013
Câu hỏi thường gặp
Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định:
“Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau: diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất; mục đích sử dụng đất.”
về giá tính tiền sử dụng đất: sẽ căn cứ theo bảng giá đất mà UBND cấp tỉnh xây dựng và ban hành.
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, thời hạn giải quyết yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 15 ngày.