Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết tàu ngầm có thuộc phải loại tàu biển không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Trong cuộc đời của mỗi người dân Việt Nam đã từng một lần nghe qua cụm từ tàu ngầm. Và theo suy nghĩ của nhiều người vẫn biết; tàu ngầm với chức năng chính là để phục vụ cho mục đích quân sự. Vậy khi nghiên cứu tàu ngầm ở góc độ pháp luật, theo bạn tàu ngầm có thuộc phải loại tàu biển không? Nếu không thuộc loại tàu biển; tàu ngầm thuộc loại tàu nào trong các loại tàu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc tàu ngầm có thuộc phải loại tàu biển không? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015
Thông tư số 55 /2019 /TT-BGTVT
Quy định về tàu biển tại Việt Nam
– Tàu biển Việt Nam là tàu biển đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc đã được cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam.
– Tàu biển Việt Nam có quyền và nghĩa vụ mang cờ quốc tịch Việt Nam.
– Chỉ có tàu biển Việt Nam mới được mang cờ quốc tịch Việt Nam.
Quy định về chủ tàu biển tại Việt Nam
– Chủ tàu là người sở hữu tàu biển.
– Người quản lý, người khai thác và người thuê tàu trần được thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ tàu quy định tại Bộ luật này theo hợp đồng ký kết với chủ tàu.
– Tổ chức được Nhà nước giao quản lý, khai thác tàu biển cũng được áp dụng các quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan như đối với chủ tàu.
Đăng ký tàu biển Việt Nam và hình thức đăng ký tàu biển
– Đăng ký tàu biển là việc ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm các hình thức sau đây:
- Đăng ký tàu biển không thời hạn;
- Đăng ký tàu biển có thời hạn;
- Đăng ký thay đổi;
- Đăng ký tàu biển tạm thời;
- Đăng ký tàu biển đang đóng;
- Đăng ký tàu biển loại nhỏ.
Nguyên tắc đăng ký tàu biển tại Việt Nam
– Việc đăng ký tàu biển Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó. Trường hợp tàu biển thuộc sở hữu của từ hai tổ chức, cá nhân trở lên thì việc đăng ký phải ghi rõ các chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu tàu biển đó.
- Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Bộ luật này được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.
- Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam;
– Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp đăng ký cũ đã được tạm ngừng hoặc đã bị xóa;
– Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và thu lệ phí; tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và phải nộp lệ phí.
– Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài.
Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam
– Tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;
- Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;
- Tên gọi riêng của tàu biển;
- Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;
- Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;
- Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;
- Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
– Tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều này phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.
Tàu ngầm có thuộc phải loại tàu biển không?
– Tàu ngầm là phương tiện có khả năng hoạt động độc lập trên mặt nước và dưới mặt nước.
Tàu ngầm có thuộc phải loại tàu biển không? Theo quy định tại Điều 13 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015 thì:
Điều 13. Tàu biển
Tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển.
Tàu biển quy định trong Bộ luật này không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi.
Như vậy, thông qua quy định này ta biết được câu trả lời cho câu hỏi tàu ngầm có thuộc phải loại tàu biển không? Câu trả lời là Tàu ngầm không thuộc loại tàu biển.
Quy định về đăng ký tàu ngầm tại Việt Nam
– Đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động là việc ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
2. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động được cấp 01 bản chính theo các Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 171/2016/NĐ-CP.
Giới hạn tuổi tàu ngầm được đăng ký tại Việt Nam
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP thì:
1. Tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng khi đăng ký tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau:
a) Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: không quá 10 năm;
Như vậy độ tuổi của tàu ngầm tối đa là 10 năm.
Danh mục giấy chứng nhận và tài liệu của tàu ngầm
TT | Giấy chứng nhận/Tài liệu | Căn cứ | Ghi chú |
1 | Giấy chứng nhận đăng ký | Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 | |
2 | Giấy chứng nhận phân cấp | QCVN 21:2015/BGTVT | |
3 | Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật | Thông tư MSC/Circular.981 của IMO | Chỉ áp dụng đối với tàu lặn |
4 | Hướng dẫn vận hành | QCVN 21:2015/BGTVT |
Tàu ngầm nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam có bắt buộc nổi?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 16/2018/NĐ-CP thì:
3. Khi đi trong lãnh hải Việt Nam, tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của nước ngoài phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước và phải treo cờ quốc tịch theo quy định.
Theo quy định tại Điều 29 Luật Biển 2012 thì hoạt động của tàu ngầm của nước ngoài trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam được quy định như sau:
Trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của nước ngoài phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước và phải treo cờ quốc tịch, trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc gia mà tàu thuyền đó mang cờ.
Theo như quy định trên, ta biết được tàu ngầm nước ngoài khi vào nội thuỷ; lãnh hải Việt Nam bắt buộc nổi trên mặt nước và phải treo cờ quốc tịch theo quy định.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tàu ngầm có thuộc phải loại tàu biển không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; dịch vụ công chứng tại nhà; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Tàu biển Việt Nam phải treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Tàu thuyền khác khi hoạt động tại cảng biển Việt Nam phải treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài hoạt động tại cảng biển Việt Nam khi muốn treo cờ hoặc kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ phải thực hiện theo quy định.
– Các loại tàu biển sau đây phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam:
+ Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên;
+ Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên;
Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.
– Việc đăng ký các loại tàu biển không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định.
Hải quân Nhân dân Việt Nam với biên đội 6 tàu ngầm tấn công diesel-điện lớp Kilo (636.1) hiện đại do Nga chế tạo, chiếc đầu tiên được đưa vào trang bị từ năm 2014.
So với các nước trong khu vực, lực lượng tàu ngầm Việt Nam được thành lập khá muộn. Dù vậy, với việc đưa vào biên chế các tàu ngầm Kilo cũng như việc thành lập lữ đoàn tàu ngầm đầu tiên (Lữ đoàn 189, thành lập 2013) vẫn được đánh giá đã mở ra trang sử mới trong lịch sử phát triển của Hải quân Việt Nam.