Bảo hiểm xã hội là một loại bảo hiểm cần thiết và quen thuộc đối với mỗi người lao động. Có rất nhiều người quan tâm và đặt câu hỏi thắc mắc liên quan đến vấn đề này. Điển hình như câu hỏi: Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng gì không? Thủ tục tạm dừng đóng bảo hiểm như thế nào? Pháp luật có quy định thế nào về việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội? Để giải đáp vấn đề “Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng gì không?″ và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư Xnhư sau:
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, sinh đẻ, thương tật, bệnh nghề nghiệp hoặc nghỉ hưu.
Có thể thấy, BHXH là một trong những chính sách an sinh có lợi cho người tham gia, được nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật. Khi người được bảo hiểm bị giảm hoặc mất thu nhập chính do ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động… thì sẽ được bù đắp một phần thu nhập theo mức đóng của quỹ bảo hiểm xã hội.
Quy định pháp luật về tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội?
Theo Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
- Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
- Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bên cạnh đó, Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP liệt kê các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất bao gồm:
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Điều 88 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
- Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
- Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;
- Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất)…
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng gì không?
Hiện nay Công văn 860 công văn BHXH Việt Nam có hướng dẫn về việc tạm dừng đóng BHXH vào 02 quỹ là hưu trí và tử tuất. Do đó, hiện này chỉ cho phép doanh nghiệp và người lao động sẽ không phải đóng vào 02 quỹ này. Do BHXH chỉ hướng dẫn tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất nên trong thời gian này người lao động và doanh nghiệp vẫn phải đóng vào các quỹ ốm đau – thai sản, quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, quỹ Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Căn cứ Nghị quyết 68 và hướng dẫn tại Điều 5 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, người sử dụng lao động mà bị ảnh hưởng bởi Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 15% số lao động tham gia BHXH trở lên thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian 06 tháng nếu có hồ sơ đề nghị.
Đặc biệt với doanh nghiệp đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42/NQ-CP năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP năm 2020 thì tổng thời gian tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất là không quá 12 tháng.
Trong khi đó, nếu thực hiện đóng bảo hiểm theo đúng quy định, mỗi tháng, người sử dụng lao động phải đóng 14% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Nội dung tại khoản 1 Điều 7 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg nêu rõ:
1. Hết thời gian tạm dừng đóng quy định tại Điều 6 Quyết định này, người lao động và người sử dụng lao động tiếp tục đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng (đối với cả người lao động ngừng việc hưởng tiền lương theo Điều 99 Bộ luật Lao động), số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.
Thậm chí, nếu hết thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động không thực hiện việc đóng bù thì vừa phải đóng đủ tiền bảo hiểm, vừa phải nộp thêm tiền lãi chậm đóng.
Bên cạnh đó, người lao động mà đủ điều kiện hưởng hưu trí, chế độ tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian đang tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất thì doanh nghiệp và người lao động phải đóng bù tiền bảo hiểm cho thời gian tạm dừng đóng để làm căn cứ cho cơ quan BHXH giải quyết chế độ cho người lao động.
Như vậy, việc tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất nhưng các quyền lợi của người lao động cũng không bị ảnh hưởng do được đóng bù và giải quyết chế độ khi đủ điều kiện.
Thủ tục tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:
“4. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị”.
Theo đó, nếu người lao động rơi vào một trong ba điều kiện quy định tại khoản 1,2,3 điều 16 nghị định này thì người sử dụng lao động có văn bản đề nghị lên cơ quan bảo hiểm xã hội (mẫu đơn xin tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội) thì sẽ được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, kể từ tháng đó.
Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi công ty bạn đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên
Thời hạn giải quyết: trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2022
- Hợp đồng dưới 1 tháng có phải đóng bảo hiểm không?
- Lý do không nên nhận bảo hiểm xã hội một lần năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng gì không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các dịch vụ về tạm dừng công ty; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên; thủ tục làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, mẫu đơn cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, bảo hộ logo công ty, thành lập công ty hợp danh, mã số thuế cá nhân… của Luật sư X, mời quý bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội:
“3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.”
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Cùng với đó, khoản 1 Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH cũng liệt kê cụ thể những đối tượng được tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay bao gồm:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng.
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố.
Người lao động giúp việc gia đình.
Người tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhưng không hưởng tiền lương.
Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm.
Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu hằng tháng.
Người tham gia khác.
Theo quy định tại điều 2 và điều 29 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
Năm 2016, 2017 người lao động trong thời gian thử việc dưới 3 tháng không bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.
Từ ngày 1/1/2016, những người có hợp đồng từ đủ 1 tháng đều thuộc đối diện bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.