Xin chào Luật sư X. Tôi là tài xế và được một gia đình thuê. Họ có báo với tôi là làm hợp đồng lao động giúp việc. Vậy tôi muốn hỏi luật sư là tài xế riêng có phải là lao động giúp việc gia đình không? Tôi rất mong nhận được sự giải đáp từ phái luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là Tài xế riêng có phải là lao động giúp việc gia đình không?. Mời bạn cùng đón đọc.
Nội dung tư vấn
Tài xế riêng có phải là lao động giúp việc gia đình không?
Theo Điều 161 Bộ luật Lao động 2019; có quy định về lao động là người giúp việc gia đình như sau:
1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
2. Chính phủ quy định về lao động là người giúp việc gia đình.
Như vậy, theo quy định như trên; người làm công việc lái xe trong gia đình không liên quan đến hoạt động thương mại; thì được xem là lao động giúp việc gia đình.
Thuê tài xế riêng hợp đồng có phải lập thành văn bản không?
Theo Điều 162 Bộ luật Lao động 2019; có quy định hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình như sau:
1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.
3. Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.
Người lao động giúp việc gia đình được nghỉ việc không cần báo trước trong trường hợp nào?
Căn cứ Nghị định 145/2020/NĐ-CP; người lao động giúp việc gia đình có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do sau sẽ không cần báo trước:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc; hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự;
- Bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp nào đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình không cần báo trước?
Căn cứ theo điểm d Khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động; mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do; nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày. Trừ các trường hợp sau thì không phải báo trước:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc; hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập; hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự;
- Bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động;
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Như vậy, trong các trường hợp như trên thì người lao động; hoặc người sử dụng lao động giúp việc gia đình được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Tài xế riêng có phải là lao động giúp việc gia đình không?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Lao động giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình, các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 161 Bộ luật lao động.
Theo quy định thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động một khoản tiền bằng mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT để người lao động chủ động tham gia BHXH, BHYT.
Ngoài ra, trường hợp người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động làm giúp việc gia đình; thì trách nhiệm trả tiền BHXH, BHYT của người sử dụng lao động được thực hiện theo từng hợp đồng lao động.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
– Giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình;
– Không trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
Như vậy người sử dụng lao động không được phép giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.