“Xin chào luật sư. Gia đình tôi có người thân vừa qua đời. Người ấy vẫn đang lao động và làm việc và chỉ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp này gia đình tôi có được hưởng chế độ tử tuất hay không? Chế độ tử tuất là gì? Tại sao gọi là tử tuất? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tại sao gọi là tử tuất?
Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.
Tại Việt Nam cũng như tất cả các nước khác, chế độ tử tuất luôn là một nhánh của bảo hiểm xã hội.
Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm những trợ cấp như sau:
- Trợ cấp mai táng (Mai táng phí);
- Trợ cấp tuất hàng tháng;
- Trợ cấp tuất một lần.
Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về trợ cấp mai táng quy định những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Theo đó, người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng nếu:
– Người lao động đã đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng mà đã đóng đủ từ 12 tháng trở lên;
– Người lao động mất do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mất do trong thời gian điều trị do tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN);
– Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Theo đó, thân nhân của người lao động đã mất sẽ được hưởng khoản trợ cấp tuất hàng tháng nếu người lao động đáp ứng các điều kiện của trợ cấp mai táng và thuộc một trong những trường hợp:
– Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc tối thiểu 15 năm và chưa từng hưởng BHXH một lần;
– Người lao động đang hưởng lương hưu của chế độ hưu trí;
– Người lao động qua đời vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
– Người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tối thiểu 61%.
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần
Căn cứ khoản 1,2,3 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
- Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Theo đó, thân nhân của người lao động đã mất sẽ được hưởng khoản trợ cấp tuất một lần nếu người lao động đáp ứng các điều kiện của trợ cấp mai táng và thuộc các trường hợp:
– Không thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng (không thuộc Khoản 1, Điều 67 của Luật BHXH năm 2014).
– Thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng không có thân nhân để hưởng trợ cấp hàng tháng thì được hưởng trợ cấp một lần và thực hiện theo Luật thừa kế.
– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng nếu có mong muốn hưởng trợ cấp một lần thì sẽ được hưởng, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Hố sơ để được hưởng chế độ tử tuất
Như đã trả lời ở trên về câu hỏi Tại sao gọi là tử tuất? Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 thân nhân của người lao động sẽ phải chuẩn bị những hồ sơ sau đây:
Đối với trường hợp thân nhân của người đang đóng bảo hiểm xã hội; đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
- Sổ Bảo hiểm xã hội.
- Bản sao giấy chứng tử; bản sao giấy báo tử; trích lục khai tử; bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính; trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao).
- Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định.
Đối với thân nhân của người đang hưởng; tạm dừng hưởng lương hưu; trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng:
- Bản sao giấy chứng tử; bản sao giấy báo tử; trích lục khai tử; bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao).
- Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định.
Thủ tục hưởng trợ cấp tuất
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, người thân muốn nhận trợ cấp tuất tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết
Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.
Bước 3: Trả kết quả
Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động.
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Có thể bạn quan tâm
- Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
- Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu năm 2022
- Có được đóng bảo hiểm xã hội nhiều hơn để hưởng lương hưu cao?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tại sao gọi là tử tuất?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Thân nhân của người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp tuất thông qua một trong các hình thức:
– Trực tiếp bằng tiền mặt tại cơ quan BHXH hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích;
– Thông qua tài khoản ngân hàng của thân nhân người lao động.
– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì bạn nộp hồ sơ như trình bày phía trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì bạn nộp hồ sơ như trên cho người sử dụng lao động.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn; người sử dụng lao động nộp hồ sơ như phía trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đối với giải quyết hưởng chế độ tử tuất: Tối đa 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định”. Theo đó, cơ quan BHXH sẽ giải quyết trong thời hạn tối đa là 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp tử tuất theo quy định.