Hiện nay, nhiều người vẫn còn chủ quan, xem nhẹ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông, nhất là đối với hành vi cố ý chở quá trọng tải mà xe được phép theo quy định của pháp luật. Thực tế đã cho thấy , hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến việc bảo đảm chất lượng của phương tiện mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tuổi thọ của nhiều công trình giao thông đặc biệt hơn là còn là một trong những nguyên nhân gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của những người cùng tham gia giao thông. Với tính chất nghiêm trọng của hành vi này, pháp luật đã đặt ra những mức xử phạt như thế nào? Lỗi quá tải mới nhất 2022 gồm những nội dung gì?
Căn cứ pháp lý
Lỗi chở người vượt quá quy định mới nhất năm 2022
Đối với trường hợp chở người vượt quá quy định. Căn cứ Điều 23, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc xử phạt chủ phương tiện; người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ được quy định như sau:
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
- Bên cạnh đó, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên
-Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
- Bên cạnh đó, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
- Thực hiện hành vi quy định nêu trên (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Thực hiện hành vi quy định nêu trên (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
- Ngoài ra, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
Lỗi quá tải mới nhất 2022
Theo quy định tại Điều 24, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung một số quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc xử phạt chủ phương tiện; người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ:
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
- Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định đã nêu ở trên, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
- Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện việc giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
- Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng
.- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
- Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên thì bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;-
- Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên thì bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Lưu ý: Lái xe ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 05 tháng tùy từng trường hợp nhất định; buộc hạ phần hàng quá tải theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Đối với xe chở quá trọng tải dưới 10% không bị xử phạt
Cách tính xe quá trọng tải
Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Theo đó, có thể đưa ra cách tính % quá tải của xe theo công thức như sau:
% quá tải = Khối lượng quá tải : Khối lượng chuyên chở x 100%
Trong đó: Khối lượng quá tải = Khối lượng toàn bộ xe khi kiểm tra thực tế – Khối lượng xe – Khối lượng hàng hóa được phép chở
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Lỗi quá tải mới nhất 2022”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Đồng Tháp?
- Hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Phú Yên
- Công ty mới thành lập có phải nộp báo cáo tài chính không?
Câu hỏi thường gặp
Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của tải trọng hay của xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ theo quy định của nhà nước
– Với tổng số trục là 3 trục: Tổng trọng lượng của xe ≤ 26 tấn
– Với tổng số trục là 4 trục: Tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn
– Với tổng số trục là 5 trục trở lên: Tổng trọng lượng của xe ≤ 40 tấn
– Với tổng số trục là 2 trục: Tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn
– Với tổng số trục là 3 trục: Tổng trọng lượng của xe ≤ 24 tấn
– Với tổng số trục là 4 trục: Tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn