Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện nay, viên chức được ký một trong hai loại hợp đồng làm việc: không xác định thời hạn và xác định thời hạn.
Tham khảo bài viết về chủ đề “Quy định viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng năm 2022” của Luật sư X.
Quy định viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng
Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010 như sau:
“4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.”
Căn cứ Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về giải quyết thôi việc đối với viên chức như sau:
– Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
- Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức;
- Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Đơn vị sự nghiệp công lập không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức khi kết thúc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
Về thủ tục giải quyết thôi việc được quy định tại khoản 3 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau:
– Thủ tục giải quyết thôi việc:
Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.
– Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.
Khi thôi việc, viên chức được hưởng chế độ thôi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau:
– Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
– Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị buộc thôi việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
- Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.
Trường hợp viên chức bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
Ngoài việc có thể xin thôi việc thì viên chức còn có thể bị người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
Theo Điều 29 Luật Viên chức năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2019, đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau đây:
– Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ.
– Viên chức bị buộc thôi việc do vi phạm quy định trong quá trình thực hiện công việc hoặc bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng.
– Viên chức bị ốm đau mà khả năng làm việc chưa hồi phục:
- Làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục;
- Làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục.
Trong trường hợp này, khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc.
– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn.
– Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
Như vậy, có 06 trường hợp viên chức có thể bị đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
Mời bạn xem thêm:
- Thế nào là công chức viên chức theo quy định pháp luật hiện nay?
- Thi tuyển viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: Trích lục ghi chú ly hôn, thành lập công ty cổ phần, công ty tạm ngưng kinh doanh, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, cấp bản sao trích lục kết hôn, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam,trích lục khai tử bản chính, đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc phải báo trước cho viên chức thời gian như sau:
– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Ít nhất 45 ngày;
– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Ít nhất 30 ngày.
Tuy nhiên, quy định này cũng khẳng định, trường hợp viên chức bị buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập không cần phải đáp ứng điều kiện báo trước số ngày đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho viên chức.
Đặc biệt, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập mới quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Theo khoản 3 Điều 29 Luật Viên chức sau đây, viên chức sẽ không bị đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc:
– Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp đã điều trị liên tục từ 06 – 12 tháng tùy vào loại hợp đồng làm việc viên chức ký kết mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
Bởi khi sức khỏe viên chức bình phục thì viên chức có thể được xem xét ký tiếp hợp đồng làm việc đang thực hiện.
– Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
– Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.
Theo quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 28 Luật Viên chức, trước khi hết hạn hợp đồng 60 ngày, người đứng đầu đơn vị đơn vị sự nghiệp căn cứ vào nhu cầu, đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của viên chức mà quyết định ký tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc với đối tượng này.
Tuy nhiên, quy định này chưa nêu cụ thể cách xử lý với từng trường hợp. Do đó, để khắc phục, Luật sửa đổi đã bổ sung quy định:
– Nếu đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ điều kiện thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký tiếp hợp đồng làm việc;
– Nếu không ký tiếp thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.