Nhượng quyền thương mại là hoạt động mà bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình quyết định việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Vậy, nếu bên nhượng quyền là pháp nhân người nước ngoài thì cần lưu ý điều gì? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp bạn đọc nắm bắt được quy định về nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 12/VBHN-BCT năm 2016
Quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam
Khái niệm nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là gì?
Căn cứ Điều 284. Nhượng quyền thương mại Luật Thương mại 2005
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
- Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài là gì?
Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào việt nam là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền – thương nhân nước ngoài cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định.
Hàng hóa, dịch vụ mà bên nhận quyền cung ứng sẽ được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
Điều kiện với bên nhượng quyền
Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm. (Điều 8 Nghị định 08/2018/NĐ-CP sửa đổi Điều 5 Nghị định 35/2006/NĐ-CP).
Đăng ký tại: Bộ Công thương
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Quyền của thương nhân nhận quyền
Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Hồ sơ đăng ký nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam
- Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam;
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên. - Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên. - Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp.
Trong trường hợp giấy tờ Bản giới thiệu về nhượng quyền, văn bằng bảo hộ quyền SHCN, giấy tờ chứng minh sự chấp nhận cho phép nhượng quyền được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được công chứng bởi cơ quan công chứng trong nước. Trường hợp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cơ quan đăng ký phải ghi giấy biên nhận. Giấy biên nhận hồ sơ được lập thành 03 liên theo mẫu TB-1A, TB-1B tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, 01 liên giao cho thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và 02 liên lưu tại cơ quan đăng ký;
bĐối với hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký phải thông báo bằng văn bản, theo mẫu TB-2A, TB-2B tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, cho thương nhân nộp hồ sơ để yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bổ sung hồ sơ đầy đủ;
Thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có quyền đề nghị cơ quan đăng ký giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm trả lời đề nghị đó của thương nhân.
Trình tự thực hiện nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam
Bước 1: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Công Thương;
Bước 2: Bộ Công Thương kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ.
Bước 3: Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thẩm tra nội dung hồ sơ.
Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Công Thương ban hành Thông báo chấp thuận nhượng quyền thương mại cho tổ chức. Nếu hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện, trong vòng 03 ngày làm việc Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản cho tổ chức, nêu rõ lý do không chấp thuận.
Bước 4: Sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp lệ phí, tổ chức nhận Thông báo trực tiếp tại tại Bộ hoặc bằng đường bưu điện.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền liên quan mới năm 2022
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả mới năm 2022
- Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư X tư vấn về vấn đề “Quy định về nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam “. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế; hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; dịch vụ công chứng tại nhà… xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải có văn bản thông báo để thương nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ – Trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Công Thương thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó. Nếu từ chối việc đăng ký, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản cho thương nhân và nêu rõ lý do.
Quyền thương mại” bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây:
– Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền;
– Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung;
– Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;
– Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cơ quan đăng ký có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân; vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
Trường hợp từ chối đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cơ quan đăng ký phải thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối.