Có thể thấy, ngày càng nhiều các chiến dịch trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc được tổ chức ở phạm vi trong và ngoài nước. Điều này đã cho thấy tầm quan trọng của cây xanh đối với môi trường sống của con người. Do đó, vấn đề chặt hạ, di dời cây xanh được nhà nước ta giám sát và quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật liên quan. Nhiều bạn đọc thắc mắc không biết pháp luật hiện nay quy định về chặt cây xanh như thế nào? Các hành vi bị cấm đối với cây xanh hiện nay gồm những hành vi nào? Chặt cây xanh trái phép bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nguyên tắc chung về quản lý cây xanh đô thị
Tại Điều 3 Nghị định 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị quy định một số nguyên tắc về chặt hạ cây xanh đo thị đó là việc Chính phủ thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật và Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng về các lợi ích và vai trò cây xanh đô thị mang lại
– Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, và các cá nhân tham gia quy hoạch và trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ quản lý cây xanh đô thị theo quy định của pháp luật
– Đối với Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, và tuân thủ theo các quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, và bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo quy định
– Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, các chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh và đảm bảo cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
– Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Đối với Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 của Nghị định Nghị định 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị
Quy định về chặt cây xanh như thế nào?
Tại Khoản 1,2,3 Điều 14. Chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị Nghị định 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị quy định:
- Điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị:
a) Cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm;
b) Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn;
c) Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép:
a) Cây xanh thuộc danh mục cây bảo tồn;
b) Cây bóng mát trên đường phố;
c) Cây bóng mát; cây bảo tồn; cây đã được đánh số, treo biển trong công viên, vườn hoa, các khu vực công cộng và các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
d) Cây bóng mát có chiều cao từ 10 m trở lên; cây bảo tồn trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân.
- Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị là: chặt hạ ngay cho tình thế khẩn cấp, do thiên tai hoặc cây đã chết, đã bị đổ gãy. Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo cáo lại cơ quan quản lý cây xanh đô thị chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong.
Như vậy, Khi chặt hạ cây xan đô thị cần thực hiện theo quy định của pháp luật về Điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị, và trong trường hợp Các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép theo quy định của pháp luật và để bảo vệ an toàn cho những người dân sống xung quanh thì nên đảm bảo các kĩ thuật chặt hạ. Ngoài ra, còn các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo quy định như chặt hạ ngay cho tình thế khẩn cấp, do thiên tai hoặc cây đã chết, đã bị đổ gãy theo quy định.
Các hành vi bị cấm đối với cây xanh hiện nay
Theo Điều 7 Nghị định 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về các hành vi bị cấm đối với cây xanh hiện nay như sau:
Điều 7. Các hành vi bị cấm
- Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng; trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Tự ý trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, nút giao thông và các khu vực sở hữu công cộng không đúng quy định.
- Tự ý chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.
- Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, lột vỏ thân cây; đổ rác, chất độc hại và vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; phóng uế, đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây.
- Treo, gắn biển quảng cáo, biển hiệu và các vật dụng khác trên cây; giăng dây, giăng đèn trang trí vào cây xanh khi chưa được phép.
- Lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị và ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định.
- Các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý cây xanh đô thị không thực hiện đúng các quy định về quản lý cây xanh đô thị.
- Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Chặt cây xanh trái phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:
Điều 54. Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa
- Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, cắt cành cây, lột vỏ thân cây, phóng uế quanh gốc cây;
b) Chăm sóc, cắt tỉa cây không tuân thủ quy trình kỹ thuật.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổ chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây;
b) Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;
c) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d) Ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;
đ) Trồng cây xanh đô thị không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, không đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an toàn.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển, đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc trồng cây xanh đô thị đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, chủng loại, tiêu chuẩn cây với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Như vậy, nếu cá nhân thực hiện việc chặt cây xanh mà không thuộc trường hợp miễn giấy phép chặt hạ thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ cây xanh đô thị mà chưa được cấp phép
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về chặt cây xanh”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về xác nhận tình trạng hôn nhân. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Khi đủ các điều kiện được nêu trên, đối với một vài trường hợp, việc chặt hạ cây xanh đô thị bắt buộc phải có giấy phép, cụ thể:
– Cây xanh thuộc danh mục cây bảo tồn;
– Cây bóng mát trên đường phố;
– Cây bóng mát; cây bảo tồn; cây đã được đánh số, treo biển trong công viên, vườn hoa, các khu vực công cộng và các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
– Cây bóng mát có chiều cao từ 10m trở lên; cây bảo tồn trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân.
Thời gian thực hiện thủ tục: Không quá 10 ngày làm việc
Gửi hồ sơ xin cấp phép: Gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh tới cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Sau đó, cơ quan Ủy ban xem xét và cấp giấy phép: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh cấp giấy phép theo quy định.