Trong cuộc sống hôn nhân thường ngày việc bảo đảm nguyên tắc một vợ, một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản để đảm bảo cuộc sống hôn nhân theo chế độ hôn nhan gia đình ở Việt Nam nhằm bảo vệ các quyền và nghĩa bị của hai bên trong mối quan hệ hôn nhân. Như vậy để hiểu thêm về quy định hôn nhân một vợ, một chồng mời các bạn cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý:
Quy định pháp luật về nguyên tắc cơ bản trong chế độ hôn nhân và gia đình
Căn cứ điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.”
Như vậy, ta thấy trong Luật Hôn nhân và gia đình đã đưa nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng làm một trong những nguyên tắc hàng đầu của chế độ hôn nhân và gia đình. Vật ta có thể rằng nguyên tắc một vợ, một chồng này quy định những cá nhân đã kết hôn chỉ được phép có một vợ hoặc một chồng trong suối thời kì kết hôn và không được kế thôn hay chung sống với người khác như vợ chồng.
Nguyên tăc hôn nhân một vợ, một chồng cũn là một trong những nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong Hiến pháp, nó được xây dựng trên nền tảng hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và nam nữ bình đẳng nhằm xóa bỏ chế độ đa thê trong hôn nhân phong kiến. Vì vậy, nó đã trở thàng nguyên tắc quan trọng được ghi nhận trong các bản Hiến pháp của nước ta và được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật điều chỉnh về mối quan hệ trong hôn nhân và gia đình. Nguyên tắc một vợ, một chồng là nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo quán triệt toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân giữa vợ và chòng. Về bản chất, nguyên tắc hôn nhân một với một chồng là tư tưởng chỉ đạo trong việc xác lập quan hệ vợ chồng hợp pháp trước pháp luật. Nội dung của nguyên tắc này cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như một vợ một chồng với người khác và ngược lại. Như vậy, nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng bắt buộc với cả hai chủ thể tham gia quan hệ.
Quy định pháp luật về bảo vệ chế độn hôn nhân một vợ một chồng
Căn cứ theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”
Đề nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân nhà nước đã chỉ ra các hành vi bị cấm nhằm bảo đảm khi hai người trong mối quan hệ hôn nhân không vi phạm và nếu vi phạm sẽ bị xử lý bởi pháp luật. Bên cạnh đó, thì còn nhiều khó khăn trong vấn đề xử phạt đối với hành vi không tuân thủ nguyên tắc một vợ, một chồng vì phải chứng minh được người có lỗi chung sống với người khác như vợ chồng.
Quy định pháp luật về xử lý vi phạm khi vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”
Như vậy theo quy định trên thì tùy hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng, nếu có đủ căn cứ thì tùy theo mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể xử lý theo pháp luật hình sự.
Quy định pháp luật về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Nhằm góp phần bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ, một chồng một cách chặt chẽ; nhà nước đã đưa hành vi ngoại tình vào Bộ luật hình sự; buộc người vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt lên đến 01 năm tù. Vấn đề này đã được nêu rõ tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Có thể bạn quan tâm
- Luật hôn nhân và gia đình mới nhất áp dụng năm 2022
- Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân như thế nào?
- Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Quy định hôn nhân một vợ, một chồng”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đổi tên giấy khai sinh, căn cước công dân phải mặc áo gì, cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân, mất năng lực hành vi dân sự,… của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
+) Nguyên tắc cơ bản có ý nghĩa quan trọng, thể hiện tư tưởng tiến bộ, xu thế tiến bộ chung của toàn xã hội trong việc xây dựng chế độ hôn nhân và gia đình bền vững, hạnh phúc, đảm bảo quyền lợi ích của cả vợ-chồng trong quan hệ hôn nhân.
+) Góp phần xóa bỏ hoàn toàn chế độ đa thê đã tồn tại lâu trong xã hội phong kiến trước đây
+) Cơ sở duy trì tình yêu, bảo đảm sự bền vững, hạnh phúc của gia đình.
+) Góp phần xóa bỏ các tệ nạn xã hội như tệ ngoại tình, nạn mại dâm, đảm bảo trật tự trị an xã hội, góp phần giữ vững trật tự trị an của xã hội. Việc tuân thủ nguyên tắc này đem lại sự lành mạnh trong đời sống xã hội, gia đình, tránh được các nguy cơ do hành vi bạo lực, những nguy cơ xảy ra cho các bên vợ-chồng hoặc người thứ ba khi có vi phạm.
+) Cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về nhân thân và tài sản liên quan đến lợi ích chính đáng của bên chủ thể tham gia quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Sau nhà nước ta khi lật đổ chế độ phong kiến, nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa đã xóa bỏ chế độ đa thê và ghi nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng lần đầu tại Luật hôn nhân và gia đình 1959.