Xin chào Luật sư X, tôi tên là Quốc Huy. Hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Hưng Yên. Hôm nay trong thời gian nghỉ trưa ở công ty tôi có dùng điện thoại đọc báo mạng và thấy cụm từ “tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự”. Do tôi không am hiểu nhiều về pháp luật nên tôi thắc mắc muốn hỏi Luật sư tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là gì? Quy định của pháp luật về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như thế nào? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Quy định của pháp luật về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự” và cũng như giải đáp rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như thế nào?
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được hiểu là các chi tiết được cân nhắc để giảm nhẹ mức xử phạt; khi xử lý các hành vi phạm tội. Bộ luật hình sự đã quy định cụ thể tại Điều 51 Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Nguyên tắc áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
– Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm của trường hợp phạm tội cụ thể giảm đi, là một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Các tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 51 BLHS hiện hành. Ngoài ra tòa án có thể coi đầu thú là một trong những tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS, tòa án có thể xem xét đưa ra quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất hoặc chuyển sang một hình phạt khác nhẹ hơn.
– Trường hợp xử phạt dưới dưới mức thấp nhất toà án phải nêu được lý do và tuân theo những quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có nội dung như sau:
+ Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Ví dụ: Điều 173. Tội trộm cắp tài sản có các khung
i) [phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng – 03 năm]
ii) [Phạt tù 02 – 07 năm]
iii) [Phạt tù 07 – 15 năm]
iv) [Phạt tù 12 – 20 năm]
Giả định Tòa án xác định người phạm tội thuộc khung iii) nhưng do có 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại Khoản 1 Điều 51 nên Tòa án có sử dụng quy định tại Điều Luật này để tuyên mức án nằm trong khung ii) nhưng không được xuống tới khung i)
+ Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Ví dụ: Điều 173. Tội trộm cắp tài sản có các khung
i) [phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng – 03 năm]
ii) [Phạt tù 02 – 07 năm]
iii) [Phạt tù 07 – 15 năm]
iv) [Phạt tù 12 – 20 năm]
Giả định Tòa án xác định người phạm tội thuộc khung iii) thì khi vận dụng quy định này Tòa có thể ra quyết định phạt trong khung i) mà không bắt buộc là khung ii), lưu ý là không bắt buộc chứ không phải là không, nghĩa là Tòa vẫn có quyền tuyên quyết định phạt ở khung ii) nếu xét thấy phù hợp.
+ Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 54 BLHS năm 2015 nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
Ví dụ: Khung hình phạt là [03 – 07 năm tù] và đã là khung thấp nhất thì Tòa có thể tuyên dưới 03 năm hoặc chuyển sang loại hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền v.v…tùy từng trường hợp cụ thể. Và lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Được phép giảm mức hình phạt so với khung hình phạt
Mỗi một khung hình phạt; pháp luật đã quy định mức tối thiểu và tối đa. Tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi; mà Tòa án ra quyết định mức xử phạt cụ thể; nhưng không được vượt quá khung hình phạt này.
Tuy nhiên, khi xem xét các tình tiết giảm nhẹ; Tòa án lại có thể quyết định mức hình phạt thấp hơn mức phạt tối thiểu của khung hình phạt. Quy định cụ thể tại Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Bởi vậy; việc có nhiều tình tiết giảm nhẹ cũng là một cách thức để hưởng sự khoan hồng của pháp luật. Trong đó; có những tình tiết người phạm tội có thể làm sau khi phạm tội như bồi thường; đầu thú,…
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa cho người bị khởi tố hình sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định của pháp luật về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là soạn thảo đơn ly hôn thuận tình viết sẵn vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Đánh người gây thương tích nhẹ bị khởi tố hình sự không?
- Doanh nghiệp mới thành lập chưa phát hành hóa đơn có phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn không?
- Thủ tục tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc “tình tiết khác” là tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Trong đó, căn cứ Điểm 5 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019; Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP thì các “tình tiết khác” bao gồm:
– Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước
– Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sĩ
– Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác; có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên
– Người bị hại cũng có lỗi
– Thiệt hại do lỗi của người thứ ba
– Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo
– Người bị hại; đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại; gây thiệt hại về tài sản
– Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt; cấp cứu.
Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (khoản 3 Điều 51) quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Cơ quan có thẩm quyền xem xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là Toà án.