Thời hạn nộp hồ sơ để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp là một vấn đề mà nhiều người lao động qua tâm. Tuy nhiên, người lao động phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định thì mới có thể được hưởng chế độ này. Để hiểu rõ hơn về nội dung này, Luật sư X kính mời quý độc giả theo dõi bài viết sau: “Quá thời hạn nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp thì phải làm sao”
Căn cứ pháp lý
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Thời hạn nộp hồ sơ làm (hưởng) bảo hiểm thất nghiệp là một trong những nội dung được quy định trong điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP – Nghị định Chính phủ hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp quy định như sau: “ Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy trong thời hạn là 03 tháng tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động chưa có việc làm, có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định để hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ phải trực tiếp nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Theo đó người lao động có thể nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi thuận tiện nhất để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn như đã nêu ở trên và người lao động phải trực tiếp nộp hồ sơ.
Tuy nhiên người lao động cũng có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc là gửi hồ sơ qua đường bưu điện khi thuộc một trong các trường hợp:
– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong những trường hợp này là ngày mà người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc là ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Do đó khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp nộp hồ sơ trừ các trường hợp như đã nêu ở trên thì người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc là gửi hồ sơ qua đường bưu điện.
Sau khi nhận được hồ sơ thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc là gửi qua đường bưu điện đối với những hồ sơ nộp qua đường bưu điện. Nếu như hồ sơ không đúng quy định thì trả lại hồ sơ cho người nộp và nêu rõ lý do
Quá thời hạn nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp thì phải làm sao?
Người lao động khi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần nộp đúng thời hạn nộp hồ sơ làm (hưởng) bảo hiểm thất nghiệp theo quy định là trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Do đó người lao động sẽ phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn theo quy định như đã nêu ở trên. Nếu quá thời hạn này thì người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu như trong trường hợp người lao động không thể trực tiếp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian theo quy định thì có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc là nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Quá thời hạn đăng ký hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động vẫn có thể nộp hồ sơ nhưng do không đáp ứng được điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì hồ sơ sẽ bị trả lại. Do đó người lao động cần phải lưu ý để có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng thời gian quy định.
Tuy nhiên trong trường hợp người lao động không nộp hồ sơ trong thời hạn quy định để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ được bảo lưu để tính vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo mà sẽ không bị mất đi.
Cụ thể được quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Như vậy người lao động hoàn toàn có thể yên tâm trong trường hợp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hết hạn, không được nhận trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đã đóng bảo hiểm không bị mất đi mà sẽ được bảo lưu để tính vào lần hưởng tiếp theo.
Nghỉ việc quá 3 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động sẽ cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định như sau:
– Chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật;
– Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ:
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn.
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
– Đã đăng ký trợ cấp thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian là 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ trường hợp đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị tạm giam,…
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quá thời hạn nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp thì phải làm sao“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, ly hôn đơn phương nhanh mất bao nhiêu tiền, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2022
- Chuyển bảo hiểm thất nghiệp về quê thực hiện như thế nào?
- Quy định về bảo hiểm thất nghiệp cho người nước ngoài 2022
Các câu hỏi thường gặp
người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động cần nhanh chóng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm vì bảo hiểm thất nghiệp chỉ có thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng để làm thủ tục hưởng.
Nếu quá thời hạn 03 tháng kể trên khi đi nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trả lại hồ sơ. Điều này đồng nghĩa rằng người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm năm 2013 đã nêu rõ:
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định này, thời gian đóng bảo hiểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cộng dồn từ khi bắt đầu tham gia đến khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa hưởng trợ cấp.
Do đó, nếu để quá hạn nộp hồ sơ dẫn tới việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cũng không bị mất các khoảng thời gian đã đóng
Trường hợp đã bỏ lỡ thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì lần nghỉ việc này của người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp.
Nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở mục 1. Nói cách khác, nếu muốn hưởng trọn thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp bị bỏ lỡ, người lao động phải quay trở lại làm việc và đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp.