Giấy tờ tùy thân được hiểu một cách đơn giản nhất là những giấy tờ mang theo người của công dân, nhằm mục đích xác định nhận dạng các đặc điểm nhân thân của một con người cụ thể. Hiện nay, những bản sao giấy tờ tùy thân có giá trị pháp lý sử dụng thay thế cho bản chính trong một số trường hợp vẫn được gọi phổ biến là bản sao giấy tờ tùy thân công chứng. Vậy phí công chứng giấy tờ tùy thân bao nhiêu? Hãy theo dõi bài viết cảu Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Phí công chứng giấy tờ tùy thân bao nhiêu?
Khi chứng thực bản sao giấy tờ tùy thân, người yêu cầu chứng thực phải nộp lệ phí chứng thực theo quy định pháp luật. Về mức lệ phí chứng thực theo khoản 4 Thông tư số 226/2016/TT-BTC là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính.
Riêng đối với trường hợp người yêu cầu chứng thực đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản thì phải nộp chi phí để thực hiện việc đó.
Giấy tờ tùy thân pháp luật quy định là những loại giấy tờ nào?
Hiện nay, pháp luật chưa có văn bản nào đưa ra định nghĩa hay quy định cụ thể giấy tờ tùy thân gồm những giấy tờ nào mà chỉ quy định một loại giấy tờ cụ thể là giấy tờ tùy thân. Chẳng hạn như:
- Chứng minh nhân dân quy định tại Điều 1 Nghị định 5/1999/NĐ-CP Về chứng minh nhân dân.
- Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế giấy chứng minh nhân dân quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
- Thẻ căn cước công dân quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014.
Ngoài những loại giấy tờ trên, trong những trường hợp cụ thể, một số giấy tờ khác cũng được coi là giấy tờ tùy thân như: Giấy đăng kí kết hôn, Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, Giấy phép lái xe, Hộ chiếu thuyền viên, Thẻ tạm trú, Thẻ thường trú đối với người nước ngoài,…
Do đó, ngoài chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, để xác định những loại giấy tờ khác có được coi là giấy tờ tùy thân hay không công dân cần căn cứ vào lĩnh vực và trường hợp cụ thể để xác định.
Giấy tờ tùy thân “phô tô công chứng” là bản sao được công chứng hay chứng thực?
Việc xác định bản chất của giấy tờ tùy thân “phô tô công chứng” mà từ trước đến nay chúng ta vẫn thường gọi thực chất là bản sao được công chứng hay chứng thực có vai trò quyết định trong việc xác định thẩm quyền của tổ chức, cơ quan thực hiện việc chứng thực:
Công chứng có thể được hiểu là việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014)
Chứng thực là việc căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính ( Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP)
Như vậy về bản chất, giấy tờ tùy thân được “phô tô công chứng” chính là những bản sao, bản chụp có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền là đúng với bản chính. Do đó, cần khẳng định cách gọi “phô tô công chứng” là không đúng với bản chất này, theo quy định của pháp luật như đã phân tích ở trên cần xác định cách gọi chính xác là bản sao có chứng thực của giấy tờ tùy thân (gọi tắt là bản sao chứng thực).
Cơ quan thực hiện thủ tục cấp bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân
Pháp luật hiện nay quy định về thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ tùy thân như sau:
Thứ nhất, căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức chức có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ tùy thân được phân định theo thẩm quyền cấp bản gốc của giấy tờ tùy thân, theo đó:
- Đối với giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp: Thẩm quyền chứng thực thuộc Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) hoặc Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp).
- Đối với giấy tờ tùy thân do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với nước ngoài cấp: Thẩm quyền chứng thực được quy định do Phòng tư pháp cấp huyện cấp.
Đồng thời tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng quy định rõ: Việc chứng thực bản sao từ bản chính không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Do đó, người yêu cầu chứng thực không bắt buộc phải đến Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc Phòng tư pháp cấp huyện nơi cư trú để thực hiện.
Thứ hai, thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ tùy thân còn được xác định cho công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng (Căn cứ theo Khoản 1 Điều 77 Luật công chứng 2014).
Trong trường hợp này, pháp luật không phân định về thẩm quyền theo thẩm quyền cấp bản gốc của giấy tờ tùy thân. Do vậy, mọi trường hợp cần cấp chứng thực bản sao với bản gốc giấy tờ tùy thân đều có thể thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy, thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ tùy thân không chỉ có Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện mà còn bao gồm các tổ chức hành nghề công chứng.
Đồng thời pháp luật cũng không giới hạn thẩm quyền cấp bản sao chứng thực theo nơi cư trú. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công dân có thể trực tiếp đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền gần nhất để thực hiện việc chứng thực.
Có thể bạn quan tâm:
- Dịch vụ khắc dấu công ty nhanh chóng giá rẻ
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chuyển nhượng đất
- Dịch vụ cho thuê văn phòng ảo uy tín, giá rẻ
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Phí công chứng giấy tờ tùy thân bao nhiêu?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay flycam, đơn xác nhận độc thân mới nhất, mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn giải thể công ty, tra cứu thông tin quy hoạch, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thẩm quyền chứng thực thuộc Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) hoặc Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp)
Đối với giấy tờ tùy thân do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với nước ngoài cấp: Thẩm quyền chứng thực được quy định do Phòng tư pháp cấp huyện cấp.