Công chứng – chứng thực là hai hoạt động hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên không ít người vẫn nhầm tưởng công chứng và chứng thực là một. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản. Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính… Phân biệt chứng thực và công chứng mới nhất như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm của công chứng và chứng thực?
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng; giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính xác; hợp pháp; không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ; văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân; tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
CSPL: Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014
Văn bản chứng thực là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
CSPL: Khoản 8 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP
– Có 4 hoạt động chứng thực sau:
+ Cấp bản sao từ sổ gốc
+ Chứng thực bản sao từ bản chính
+ Chứng thực chữ ký
+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch
Hình thức của chứng thực và công chứng có gì khác nhau?
Hình thức của văn bản công chứng là những hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận.
CSPL: Khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng
Hình thức của văn bản chứng thực là những giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực.
CSPL: Khoản 8 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP
Đặc điểm của chứng thực và công chứng
Đặc điểm | – Công chứng là hành vi của Công chứng viên. – Là việc chứng nhận các hợp đồng; lập hợp đồng giao dịch (đây là nội dung giúp phân biệt công chứng với các hoạt động hành chính khác). – Có giá trị chứng cứ; giá trị thực hiện (vì nó được công chứng viên xác nhận; có tính hợp pháp). – Được nhà nước thực hiện quản lý. – Phạm vi công chứng là những giao dịch; những hợp đồng bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật cũng như các giao dịch khác theo yêu cầu của cá nhân; tổ chức mà không trái với quy định của pháp luật. – Đảm bảo tính hợp pháp của nội dung hợp đồng; giao dịch. | – Chứng thực là hành vi của Công chứng viên hoặc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. – Là hoạt động thường xuyên gắn liền với đời sống của con người. – Chứng thực; xác nhận giấy tờ; sự việc là có thật; đúng với thực tế. – Xác thực tính chính xác; tính có thật của tất cả các văn bản; sự kiện pháp lý. – Người thực hiện chứng thực không chịu trách nhiệm về nội dung. |
Thẩm quyền của chứng thực và công chứng hiện nay thuộc về chủ thể nào?
Thẩm quyền | – Tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng; Văn phòng công chứng. – Cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. | – Phòng Tư pháp cấp huyện. – Ủy ban nhân dân cấp xã. – Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. – Công chứng viên. |
Giá trị pháp lý của việc chứng thực và công chứng ra sao?
Giá trị pháp lý | – Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. – Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. – Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. – Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. | – Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. – Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. – Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. – Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; |
Phân biệt chứng thực và công chứng mới nhất
Mặc dù công chứng và chứng thực là hai hoạt động khác nhau nhưng đều phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
– Khách quan, trung thực (không vì lợi ích cá nhân, mối quan hệ làm ảnh hưởng đến bên thứ ba).
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng, chứng thực.
– Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Hợp đồng khi mua bán nhà đất có bắt buộc phải công chứng hay chứng thực không?
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản (trong trường hợp này không bắt buộc mà theo yêu cầu của các bên).
Nơi công chứng, chứng thực hợp đồng khi mua bán nhà đất
- Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất được chuyển nhượng.
- Việc chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn).
Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…) phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng. Các bên được quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Phân biệt chứng thực và công chứng mới nhất?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tra cứu thông tin quy hoạch, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định?
- Chào bán chứng khoán riêng lẻ được quy định như thế nào?
- Chứng khoán phái sinh là gì? Phân loại chứng khoán phái sinh
Câu hỏi thường gặp
– Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất được chuyển nhượng.
– Việc chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn).
Hợp đồng phải công chứng trong các trường hợp sau đây:
Một là, thuộc trường hợp pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng.
Hai là, tùy thuộc thỏa thuận của các bên hợp đồng.
Là khi phát sinh tranh chấp thì hợp đồng không có giá trị chứng cứ chứng minh về tình tiết, sự kiện trong hợp đồng mà chỉ chứng minh về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng. Do vậy, khi chuyển nhượng nhà đất hay các giao dịch có giá trị lớn, các bên thường thỏa thuận công chứng hợp đồng để hạn chế tối đa rủi ro pháp lý phát sinh.