Nhà tình nghĩa là sự hỗ trợ của Nhà nước cho một số đối tượng nhất định. Những người này phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định pháp luật. Vậy nhà tình nghĩa có thuộc tài sản của nhà nước không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Luật Nhà ở 2014
Nhà tình nghĩa là gì?
Nhà tình nghĩa là nhà được xây từ các nguồn từ thiện hay quyên góp của chính quyền hoặc các tổ chức cho những người hoặc gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thông thường là những người cao tuổi không đủ khả năng chi trả tiền thuê nhà; những người già cả, neo đơn, giúp họ có chỗ để sinh sống; tặng cho thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng gặp khó khăn để bày tỏ lòng biết ơn.
Nguyên tắc hỗ trợ
Hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình mà người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở đó trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện; Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp và tự tổ chức xây dựng nhà ở.
Sau khi được hỗ trợ, các hộ xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đã có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30 m2 (đối với những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24 m2); đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung – tường cứng, mái cứng).
Điều kiện trao tặng nhà tình nghĩa
Nhà tình nghĩa được kêu gọi từ vốn của Nhà nước, cộng đồng, hộ gia đình đóng góp tự xây tặng. Theo đó, các đối tượng được tặng nhà tình nghĩa bao gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Liệt sĩ.
- Bà mẹ Việt Nam người hùng.
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
- Thương binh, người hưởng chế độ như thương binh.
- Bệnh binh.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm độc tố hóa học.
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày.
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm bổn phận thế giới.
- Người có công giúp sức cách mạng.
Điều kiện quyết định trao tặng nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách:
- Đối tượng ở trong điều kiện nhà ở khó khăn: nhà tranh tre, nhà chôn chân dột nát.
- Nhà bị thiên tai, hỏa hoạn hư hỏng trên 70%.
- Hoàn cảnh gian nan, chẳng thể xây nhà ở.
Nhà tình nghĩa có thuộc tài sản của nhà nước không?
Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Từ quy định pháp luật trên thì đối với trường hợp được Nhà nước trao tặng nhà tĩnh nghĩa mà có giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất thì nhà tình nghĩa không là tài sản của Nhà nước.
Hộ gia đình có quyền chuyển nhượng nhà tình nghĩa do Nhà nước cấp hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau:
“Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
…”
Căn cứ theo quy định trên, nếu nhà tình thương, nhà tình nghĩa đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thường gọi là sổ đỏ, sổ hồng) thì chủ sở hữu nhà ở được phép bán.
Trường hợp UBND xã không thực hiện chứng thực hợp đồng bán nhà ở thì có thể khiếu nại hoặc đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng trong địa bàn tỉnh nơi có nhà hợp đồng rồi thực hiện các thủ tục khai thuế, đăng bộ sang tên cho người mua.
Chuyển nhượng nhà tình nghĩa có cần phải có Giấy chứng nhận hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau:
“Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở;
e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, để có thể thực hiện việc chuyển nhượng nhà tình thương, nhà tình nghĩa đã được Nhà nước cấp thì phải có Giấy chứng nhận đối với nhà ở theo đúng quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Phụ lục hợp đồng lao động mới năm 2022
- Hợp đồng lao động dành cho đối tượng cộng tác viên mới năm 2022
- Hợp đồng lao động thời vụ mới năm 2022
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Nhà tình nghĩa có thuộc tài sản của nhà nước không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) đối chiếu, lập danh sách các hộ được hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và phê duyệt danh sách số hộ thuộc diện được hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Cấp vốn làm nhà ở:
– Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện;
– Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho cấp xã;
– Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ dân xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định của Quyết định này và vận động các hộ tự xây dựng nhà ở. Đối với các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ này.
Theo điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg quy định hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa phương hỗ trợ các hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg theo tỷ lệ như sau:
– Đối với địa phương có khó khăn về ngân sách, phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2012 thì ngân sách trung ương hỗ trợ 100% theo mức quy định;
– Đối với địa phương có khó khăn về ngân sách, phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương từ 50% – 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2012 thì ngân sách trung ương hỗ trợ 95%, ngân sách địa phương hỗ trợ 5% theo mức quy định;
– Đối với địa phương có khó khăn về ngân sách, phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương dưới 50% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2012 thì ngân sách trung ương hỗ trợ 90%, ngân sách địa phương hỗ trợ 10% theo mức quy định;
– Đối với địa phương điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương thì ngân sách trung ương hỗ trợ 80%, ngân sách địa phương hỗ trợ 20% theo mức quy định.