Chào Luật sư! Tôi đang làm việc với hợp đồng lao động với công ty X. Tuy nhiên, hiện tại người giúp việc của tôi bỏ về quê, tôi không có ai trông con. Do đó, tôi phải nghỉ việc để ở nhà trông con. Do nghỉ đột xuất nên công ty không trả lương cho tôi mặc dù tôi đã làm đủ tháng này. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: Người lao động tự ý nghỉ việc có được hưởng lương không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với thắc mắc của bạn Luật sư X xin phép đưa ra phương án cho câu hỏi của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Nghĩa vụ báo trước khi nghỉ việc của người lao động
- Không được bố trí theo đúng công việc; địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Bị ngược đãi; quấy rối tình dục; cưỡng bức lao động;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp :
- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
- Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh.
Tự ý nghỉ việc là gì?
Tự ý nghỉ việc là việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bài viết này sẽ làm rõ các quy định pháp luật về vấn đề tự ý nghỉ việc và thủ tục xử lý người lao động tự ý nghỉ việc.
Tiêu chí xác định người lao động tự ý nghỉ việc?
Hành vi tự ý nghỉ việc được thể hiện bằng hai cách thức:
- Tự ý nghỉ việc mà không có bất cứ sự thông báo nào;
- Có thông báo nhưng vi phạm thời hạn phải thông báo trước trước khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 (báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng-36 tháng; ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng).
Tự ý nghỉ việc có phải bồi thường không?
Tự ý nghỉ việc khi rơi vào một trong bảy trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì. Tuy nhiên, nếu tự ý nghỉ việc mà không có sự thông báo trước cũng như vi phạm thời hạn phải báo trước quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động sẽ phải có nghĩa vụ bồi thường cho đơn vị sử dụng lao động. Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 thì các nghĩa vụ bồi thường bao gồm:
- Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương;
- Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày thông báo trước;
- Ngoài ra, khi tự ý nghỉ việc, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc; còn có thể phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ; kỹ năng nghề; đào tạo lại trong nước; ngoài nước từ kinh phí của người sử dụng lao động; kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Người lao động tự ý nghỉ việc có được hưởng lương không?
Đối với trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc sẽ được trả lương trong trường hợp sau:
Người lao động phải báo trước cho người chủ sử dụng lao động: Ít nhất 30 ngày; ít nhất 3 ngày; tương ứng với từng loại hợp đồng: Hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ. Hoặc phải báo trước với chủ sử dụng lao động với loại hình công việc nhất định và có thời gian làm việc dưới 12 tháng.
Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời gian làm việc thì cùng được quyền đơn phương chấm dứt nhưng cũng phải báo trước cho người sử dụng lao động tối thiểu là 45 ngày. Trong trường hợp tự ý nghỉ việc này thì người lao động sẽ được trả lương đầy đủ.
Tuy nhiên trong trường hợp nào đi chăng nữa thì bạn cũng không nên làm trái theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng lao động. Nếu như bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; phải bồi thường cho người chủ sử dụng lao động một khoản tiền; bên cạnh đó sẽ không được hưởng những quyền lợi của mình khi nghỉ việc.
Như vậy, nếu như bạn tự ý nghỉ việc và không báo trước cho chủ sử dụng lao động thì bạn sẽ không được trả lương. Khi đã biết điều này thì bạn hãy làm đúng theo quy định của pháp luật để không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của mình nhé.
Khi NLĐ tự ý nghỉ việc, doanh nghiệp bị ảnh hưởng gì?
Mỗi một doanh nghiệp hiện nay đều cần đến nguồn nhân lực; đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh như: Công ty may; công ty giày da; công ty sản xuất linh kiện điện tử,…tất cả những công ty này đều cần một khối lượng lớn nhân công làm việc để đảm bảo tiến độ công việc tốt nhất.
Đối với công ty, và các doanh nghiệp khác nếu như số lượng người lao động tự ý nghỉ việc sẽ dẫn theo nhiều hậu quả như:
Sản lượng giảm đột biết; chất lượng giảm sút do những công nhân lành nghề nghỉ.
Không đảm bảo sản lượng do đối tác đề ra; vi phạm hợp đồng của hai bên khiến cho công ty phải bồi thường thiệt hại; thậm chí còn có thể bị mất các đối tác làm ăn lâu dài.
Những người tự ý nghỉ việc có thể kéo theo hàng loạt công nhân; nhân viên nghỉ theo; đây chính là sự lan truyền tâm lý. Khiến cho nhiều nhân viên trong công ty hoang mang với công việc.
Không những thế, những nhân viên tự ý nghỉ việc còn có thể là những người chủ chốt; những người làm chính trong “mắt xích” đó; chỉ cần họ nghỉ thì cả dây truyền sẽ bị ảnh hưởng theo.
Đặc biệt khi những nhân viên nghỉ việc, thì doanh nghiệp sẽ phải mất thêm một khoản chi phí lớn để đào tạo lại đội ngũ nhân viên. Không những mất tiền mà còn mất một khoảng thời gian khá dài để đào tạo lại được đội ngũ nhân viên lành nghề như trước.
Có thể bạn quan tâm
- Thời gian tối thiểu đóng BHXH để nhận lương hưu là bao lâu?
- Có được đóng bảo hiểm xã hội nhiều hơn để hưởng lương hưu cao?
- Nên làm gì khi đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng BHXH đủ 20 năm?
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Người lao động tự ý nghỉ việc có được hưởng lương không? Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ Luật sư X 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Câu trả lời là không; Người lao động chỉ có nghĩa vụ đóng các khoản phí liên quan đến bảo hiểm xã hội và phí công đoàn nếu có. Đối với trợ cấp thôi việc người lao động không có nghĩa vụ phải đóng; mà đây là khoản mà người sử dụng lao động phải bỏ ra để trả cho người lao động trong một số trường hợp nhất định theo luật.
Mỗi người lao động chỉ được cấp một mã số bảo hiểm 01 lần duy nhất trong suốt quá trình tham gia bảo hiểm; mã số bảo hiểm này được thể hiện ngay tên tờ bìa của Sổ bảo hiểm xã hội; chính vì vậy người lao động dù có tự ý nghỉ việc đi chăng nữa thì đơn vị sử dụng lao động vẫn sẽ có trách nhiệm chốt Sổ bảo hiểm xã hội và trả lại Sổ bảo hiểm xã hội (Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019).
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn; nhưng một bên trong quan hệ lao động quyết định chấm dứt hợp đồng. Việc bên kia đồng ý hay không đồng ý không ảnh hưởng đến quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của bên này