Chào Luật sư, tôi hiện đang là sinh viên năm nhất của một trường đại học không chuyên về Luật. Sắp tới tôi phải thực hiện một đề tài bên môn học pháp luật đại cương; với chủ đề tội cố ý gây thương tích. Tuy nhiên do không phải sinh viên chuyên ngành luật; nên tôi đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cần với các nội dung về tội cố ý gây thương tích. Thưa luật sư, luật sư có thể cho tôi biết có Nghị quyết hướng dẫn tội cố ý gây thương tích mới năm 2022 không ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư rất nhiều.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi.
Để trả lời cho câu hỏi về Nghị quyết hướng dẫn tội cố ý gây thương tích mới năm 2022 của bạn. LuatsuX chúng tôi mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý
Bộ Luật Hình sư 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP;
Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP;
Quyết định 355/QĐ-TANDTC.
Cố ý gây thương tích là gì?
Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khoẻ người khác dưới dạng thương tích cụ thể. Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khoẻ của người khác.
Quy định về tội cố ý gây thương tích
Đối với Tội cố ý gây thương tích người khác:
– Khách thể: Xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
– Khách quan:
- Hành vi: Có khả năng gây ra thương tích; hoặc tổn thương khác gây tổn hại sức khoẻ của người khác. Có thể thông qua các công cụ; phương tiện hoặc súc vật hoặc cơ thể của người khác; …
- Hậu quả: Tỷ lệ tổn thương cơ thể là 11% trở lên; hoặc thấp hơn 11% (nhưng phải thuộc các trường hợp luật định.
– Chủ quan: Lỗi cố ý
Hình phạt:
– Người nào cố ý gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm; hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau; hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ; tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích ;hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm; hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đối với Tội cố ý gây thương tích người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh:
Đây là hình thức giảm nhẹ của tội cố ý gây thương tích với hai đặc điểm khác biệt:
- Chủ thể thực hiện: Trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó; hoặc đối với người thân thích của người đó;
- Hậu quả: Tỷ lệ tổn thương từ 31% trở lên.
Hình phạt:
– Người nào cố ý gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó; hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.
Đối với Tội cố ý gây thương tích người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội:
Đây là hình thức giảm nhẹ của tội cố ý gây thương tích với hai đặc điểm khác biệt:
- Chủ thể thực hiện: Động cơ phòng vệ; hoặc động cơ bắt giữ người phạm tội nhưng đã vượt quá giới hạn cho phép của pháp luật;
- Hậu quả: Tỷ lệ tổn thương từ 31% trở lên.
Hình phạt:
– Người nào cố ý gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên.
– Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích; hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Đối với Tội gây thương tích người khác trong khi thi hành công vụ:
Là trường hợp khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép.
Hình phạt:
– Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31 % trở lên;
b) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau; hoặc người khác không có khả năng tự vệ.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Nghị quyết hướng dẫn tội cố ý gây thương tích mới năm 2022
Hiện tại chỉ có 02 Nghị quyết hướng dẫn về các tội cố ý gây thương tích là Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP; và Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP.
Tuy nhiên vào ngày 08/10/2021 Toà án nhân dân tối cao đã ra Quyết định số 355/QĐ-TANDTC về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực của Tòa án nhân dân tối cao. Kể từ đó Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP; và Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP sẽ chính thức hết hiệu lực hướng dẫn về các tội cố ý gây thương tích.
Nhưng do hiện tại vẫn chưa có những hướng dẫn thay thế cho 02 Nghị quyết trên; cho nên khi giải quyết vụ việc về Tội cố ý gây thương tích chúng ta có thể áp dụng tinh thần của Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP; và Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP vào vụ việc giải quyết của mình.
Nội dung của Nghị quyết hướng dẫn tội cố ý gây thương tích:
Tình tiết “dùng hung khí nguy hiểm”:
“Vũ khí” là một trong các loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ).
“Phương tiện nguy hiểm” là công cụ; dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên; mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khoẻ của người bị tấn công.
a. Về công cụ, dụng cụ
Ví dụ: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn…
b. Về vật mà người phạm tội chế tạo ra
Ví dụ: thanh sắt mài nhọn, côn gỗ…
c. Về vật có sẵn trong tự nhiên
Ví dụ: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt…
Tình tiết “phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người”:
Là trường hợp cố ý gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người từ hai lần trở lên hoặc của hai người trở lên (có thể một lần, có thể nhiều lần đối với mỗi người) và trong các lần đó chưa có lần nào bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tình tiết “đối với thầy giáo, cô giáo của mình”:
– Chỉ áp dụng tình tiết “đối với thầy giáo, cô giáo của mình” quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 104 của BLHS để xét xử bị cáo gây thương tích từ 11- 30%; hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp luật định khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Nạn nhân phải là thầy giáo, cô giáo tức là người đã; hoặc đang làm công tác giảng dạy theo biên chế hoặc theo hợp đồng tại cơ quan, tổ chức có chức năng giáo dục, đào tạo, dạy nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
- Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân là vì lý do thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, dạy nghề của họ đối với bị cáo, không phân biệt nhiệm vụ đó đã được thực hiện hay đang được thực hiện và không kể thời gian dài hay ngắn;
- Tỷ lệ thương tật của nạn nhân dưới 11%.
– Chỉ áp dụng tình tiết “đối với thầy giáo, cô giáo của mình” để xét xử bị cáo gây thương tích từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%; khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Các điều kiện được hướng dẫn tại các điểm a.1 và a.2 tiểu mục 3.3 này;
- Tỷ lệ thương tật của nạn nhân từ 11% đến 30%.
– Chỉ áp dụng tình tiết “đối với thầy giáo; cô giáo của mình” để xét xử bị cáo gây thương tích từ từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60% khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Các điều kiện được hướng dẫn tại các điểm a.1 và a.2 tiểu mục 3.3 này;
- Tỷ lệ thương tật của nạn nhân từ 31% đến 60%.
Mời bạn xem thêm
- Đất chợ là đất gì? Các quy định pháp luật về đất chợ
- Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất theo quy định pháp luật
- Đất hợp tác xã có được cấp sổ đỏ không?
- Đã lập di chúc cho con nhà đất nay có được bán?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Nghị quyết hướng dẫn tội cố ý gây thương tích mới năm 2022″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; mẫu hợp pháp hóa lãnh sự; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ta biết được rằng hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 – 8.000.000 đồng.
Ngoài ra với hành vi cố ý gây thương tích bạn có thể bị xử phạt về các hành vi sau:
+ Tổ chức thuê; xúi giục; lôi kéo; dụ dỗ; kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự; nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
+ Mang theo trong người hoặc tàng trữ; cất giấu các loại vũ khí thô sơ; công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ; phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật; phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng; cố ý gây thương tích cho người khác: Thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ở cả hai tội này; người phạm tội đều thực hiện hành vi là do lỗi cố ý; đều thực hiện hành vi khách quan tương tự như nhau (bắn; đâm; chém; đánh; đấm; đá…) và nạn nhân đều bị chết.
Tuy nhiên; đối với tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác”; người phạm tội chỉ cố ý làm cho nạn nhân bị thương hoặc gây tổn hại cho sức khỏe; không mong muốn cho nạn nhân bị chết; cũng không bỏ mặc cho nạn nhân chết; nạn nhân bị chết là ngoài ý muốn của người phạm tội.
– Đối với tội “giết người”; người phạm tội cố ý tước đoạt tính mạng của nạn nhân. Nếu không phải là do cố ý trực tiếp (cố ý có dự mưu; cố ý xác định) thì cũng là cố ý gián tiếp (cố ý đột xuất; hoặc cố ý không xác định); tức là không cần quan tâm đến hậu quả.
– Ở tội “giết người”; hành vi tấn công của người phạm tội bao giờ cũng quyết liệt hơn; cường độ tấn công mạnh hơn; nhằm vào những nơi xung yếu của cơ thể như: Vùng đầu (sọ não; gáy); ngực; ổ bụng… Còn đối với tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”; người phạm tội tấn công nạn nhân không quyết liệt; nếu có quyết liệt thì cũng chỉ tấn công vào những nơi khó gây ra cái chết cho nạn nhân như: Chân; tay; mông; nếu có tấn công vào nơi xung yếu của cơ thể của nạn nhân thì cũng chỉ tấn công vào nơi đã định như mắt; mũi; tai; miệng.
Trường hợp này; ở cả hai tội trên; người phạm tội đều thực hiện hành vi một cách cố ý với hành động tương tự như nhau (như: Bắn; đâm; chém; đánh; đấm; đá…); nhưng nạn nhân không bị chết.
Dấu hiệu để phân biệt giữa hai tội này chủ yếu căn cứ vào mục đích của người phạm tội.
– Đối với tội “giết người” (theo Điều 123 BLHS năm 2015); người phạm tội thực hiện hành vi của mình dứt khoát phải mong muốn cho nạn nhân chết; còn nạn nhân không chết là ngoài ý muốn của người phạm tội; còn đối với tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” (theo Điều 134 BLHS năm 2015) thì người phạm tội chỉ có ý định gây thương tích cho nạn nhân chứ không mong muốn hoặc bỏ mặc cho nạn nhân chết.
– Đối với tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”; BLHS năm 2015 đã căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân là dấu hiệu định tội; nên đối với tội phạm này chỉ có giai đoạn tội phạm đã hoàn thành; không có giai đoạn phạm tội chưa đạt. Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt giữa tội “giết người” chưa đạt với tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”.
Trường hợp Công an “bắt nóng” một số băng nhóm sử dụng hung khí nguy hiểm như: Mã tấu, súng hơi, súng quân dụng, côn gỗ, dùi cui điện… chuẩn bị đi đánh nhau. Nếu không chứng minh được họ phạm tội giết người thì cũng không thể truy cứu họ về tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” được.
– Khi phân biệt hai tội trên; cũng cẩn phải căn cứ vào tính chất; mức độ của hành vi mà người phạm tội thực hiện.
+ Trong đó; ở tội “giết người”; hành vi tấn công thường quyết liệt hơn; cường độ tấn công mạnh hơn; chủ yếu nhằm vào những nơi xung yếu trên cơ thể nạn nhân như: Vùng đầu (sọ não; gáy); ngực; ổ bụng… nhưng vì khách quan nên người phạm tội không thực hiện được hành vi của mình hoặc bị cản trở nên không thực hiện được việc tước đoạt tính mạng của nạn nhân. Ví dụ: A dùng mã tấu chém vào đầu nạn nhân nhưng vì nạn nhân giơ tay lên đỡ nên chỉ bị thương vào bàn tay.
+ Đối với tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”; hành vi tấn công nạn nhân ít quyết liệt hơn; nếu có quyết liệt thì cũng chỉ nhằm vào những nơi khó gây ra cái chết cho nạn nhân như: Chân; tay; mông; đùi… nếu có tấn công vào nơi xung yếu trên cơ thể nạn nhân thì cũng chỉ tấn công vào nơi đã định (mắt; mũi; tai; miệng…)