Xin chào Luật sư X. Tôi có câu hỏi liên quan đến chế độ tài sản của chồng khi vợ sinh con, mong được Luật sư hỗ trợ. Vợ chồng đã kết hôn được 5 năm và hiện tại vợ tôi đang mang thai, dự kiến sinh tháng 3 tới đây, cả hai vợ chồng tôi đi làm và đều có tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ. Tôi có thắc mắc rằng khi vợ tôi sinh con như vậy thì tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không? Nếu được thì thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản hiện nay là bao lâu và việc nam hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho chồng khi có vợ sinh con
Chế độ thai sản cho nam giới được chính thức thừa nhận kể từ ngày 01/01/2016 theo Luật bảo hiểm xã hội 2014. Nếu nam giới có vợ mang thai sẽ được hưởng phần trợ cấp thai sản theo các điều đã quy định.
Theo Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định; nếu nam giới thỏa 2 điều kiện sau, sẽ được hưởng trợ cấp thai sản:
- Đang đóng bảo hiểm xã hội
- Có vợ đang mang thai
Bên cạnh đó, tại điểm a thuộc khoản 2 của điều 9 thuộc Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có nêu rõ; để hưởng trợ cấp thai sản 1 lần, người chồng phải thỏa điều kiện cần là đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho chồng
Tại khoản 2 của Điều 34 bộ luật BHXH 2014 có quy định:
– 05 ngày làm việc với sinh thường 1 con;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– 10 ngày làm việc với trường hợp sinh đôi; từ sinh ba thì thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc; tối đa không quá 14 ngày làm việc
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
– Thời gian hưởng chế độ không tính ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần.
Lưu ý:
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp đặc biệt nêu trên sẽ tính cả ngày nghỉ lễ; nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Các quy định khác có liên quan
+ NLĐ nghỉ hưởng chế độ trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, nếu có nghỉ những ngày trước khi vợ sinh con thì tính là nghỉ không lương, nghỉ phép của NLĐ.
+ Trường hợp NLĐ nam nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
+ Thời gian lao động nam nghỉ khi vợ sinh con mà trùng thời gian nghỉ phép hằng năm; nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương: Không được tính hưởng chế độ thai sản.
Các trường hợp đặc biệt
– Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, lao động nam được nghỉ với thời gian dài hơn; bao gồm:
+ Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH; hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Nếu mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng và mẹ chết sau sinh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Trường hợp cha tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con; hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Mức hưởng chế độ thai sản cho chồng được tính như thế nào?
Tiền chế độ thai sản của nam: Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền thai sản của chồng được tính theo công thức:
Mức hưởng = Mbq6t : 24 x Số ngày được nghỉ
Trong đó: Mbq6t là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp chưa đủ 06 tháng thì Mbq6t là mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng BHXH.
Ví dụ: Lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của lao động nam là 6.000.000 đồng/tháng. Lao động này có vợ sinh con phải phẫu thuật nên theo quy định sẽ được nghỉ 07 ngày làm việc.
Số tiền thai sản mà lao động này nhận được là 6.000.000 : 24 x 7 = 1.750.000 đồng.
Nam hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh như thế nào?
Cũng theo Luật này, cụ thể Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp vợ sinh con nhưng chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì chồng được trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho chồng cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Theo điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho chồng gồm:
– Bản sao giấy chứng sinh;
– Hoặc bản sao giấy khai sinh;
– Hoặc trích lục khai sinh.
Trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì cần có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện việc vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản của chồng theo quy định pháp luật
Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thủ tục làm chế độ thai sản cho chồng như sau:
Bước 1. Người lao động nộp hồ sơ
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Bước 2. Người sử dụng tổng hợp hồ sơ
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Do đó, trong vòng 55 ngày kể từ ngày lao động nam đi làm trở lại thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan bảo hiểm xã hội, quá thời hạn trên sẽ không được giải quyết.
Bước 3. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn:
– Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp do người sử dụng lao động đề nghị.
– Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ
- Có áp dụng hình thức tạm giam với phụ nữ có thai không ?
- Người lao động tự ý nghỉ việc, công ty có được giữ sổ bảo hiểm xã hội không?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Năm 2023 nam hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 nam hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh như thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm… cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con được xác định như sau:
– Sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng: Tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và:
+ Tháng đó có đóng BHXH: Tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Tháng đó không BHXH: Tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, giải quyết hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con được quy định như sau:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Câu trả lời là CÓ. Theo quy định tại Điều Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
– Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.