Xin chào luật sư. Đợt trước tôi có mua xe máy tại một cửa hàng mua bán xe cũ. Do không cẩn thận, sau đó tôi đã làm mất giấy tờ xe. Mua xe cũ nhưng làm mất giấy tờ có xin cấp lại được không? Hiện tại tôi muốn xin cấp lại giấy tờ thì làm như thế nào? Rất mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Thông tư 58/2020/TT-BCA;
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Nội dung tư vấn
Mua xe cũ nhưng làm mất giấy tờ có xin cấp lại được không?
Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Cụ thể như sau:
Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Đối chiếu với quy định nêu trên, người được quyền tiến hành thủ tục xin cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe là chủ sở hữu phương tiện đó. Do vậy, trong trường hợp này bạn phải tìm lại chủ cũ của chiếc xe bạn đã mua và nhờ họ nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc ký giấy ủy quyền cho bạn để có thể thực hiện thủ tục này tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu muốn thực hiện thủ tục cấp lại.
Hướng dẫn làm lại giấy tờ xe bị mất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Chủ xe bị mất đăng ký xe hoặc người có nhu cầu cấp lại đăng ký xe chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định. Giấy khai đăng ký xe Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2017/TT-BCA. Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định. Chủ xe bị mất đăng ký xe; hoặc người có nhu cầu cấp lại đăng ký xe tiến hành nộp tại phòng CSGT Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu giấy đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng CSGT cấp; hoặc đội CSGT Trật tự – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện cấp.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp quận, huyện cấp giấy đăng ký xe bị mất. Có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng CSGT Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bước 3: Xuất trình giấy tờ
Tại nơi làm lại đăng ký xe máy chủ xe xuất trình một trong những giấy tờ sau:
Trường hợp là công dân Việt Nam
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; hoặc Sổ hộ khẩu.
- Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân; hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân; hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng nơi công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện; hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có thẻ ngành).
- Nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú; hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng); hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Trường hợp là cơ quan, tổ chức người Việt Nam
- Người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc CCCD;
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của người đến đăng ký xe.
Trường hợp là người được chủ xe ủy quyền
- Ngoài giấy tờ của chủ xe như nêu trên, phải có giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Bước 4: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết
Cán bộ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin và dán bản cà số khung số máy) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận phải ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe; ký ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn để chủ xe hoàn thiện hồ sơ.
Bước 5: Trả kết quả
Chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để nhận giấy đăng ký mới theo ngày ghi trong giấy hẹn.
Không có giấy tờ xe phạt bao nhiêu?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không có Giấy tờ xe quy định tại Nghị định 100/2021/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Đối với xe máy
Mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.0000 đồng.
Tại Điểm đ Khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng quy định nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước.
Đối với xe ô tô
Mức phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng. Đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tại Điểm đ Khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cũng quy định nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ; chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ; chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước.
Có thể bạn quan tâm
- Những điều bạn chưa biết về biển số xe
- Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông?
- Thủ tục đổi biển số vàng sang biển số trắng như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mua xe cũ nhưng làm mất giấy tờ có xin cấp lại được không? “. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kèm theo biển số (áp dụng chung cho cả 3 khu vực I, II, III) là 50.000 đồng/lần/xe máy. Nếu không kèm theo biển số (áp dụng chung cho xe máy; ô tô): 30.000 đồng/lần/xe.
Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất không quá 30 ngày. Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (ghi rõ trong giấy hẹn).
Câu trả lời là không. Thời gian nộp hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần. Trừ Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ; Tết theo quy định.