Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ thể hiện ý chí của một bên (bên bị vi phạm, bị thiệt hại trong khi thực hiện hợp đồng dịch vụ) gửi đến bên còn lại (bên vi phạm hợp đồng dịch vụ) về việc chấm dứt việc thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp đồng giữa các bên. Cùng Luật sư X tìm hiểu về những nội dung cơ bản của mẫu thông báo này qua bài viết dưới đây.
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ là văn bản thể hiện ý chí của một bên chủ thể (bên bị vi phạm, bị thiệt hại trong khi thực hiện hợp đồng dịch vụ) gửi đến chủ thể còn lại (bên vi phạm hợp đồng dịch vụ) về việc chấm dứt quan hệ hợp đồng giữa các bên.
Trong đó bên chủ thể yêu cầu chất dứt hợp đồng có thể nêu quan điểm xử lý hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận hoặc có cơ sở pháp lý rõ ràng..
Thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ cần được đảm bảo về mặt pháp lý, tức là có tính hợp pháp trước pháp luật. Khi có mâu thuẫn và bị xâm phạm quyền lợi, bên bị vi phạm cần thông báo chấm dứt hợp đồng trên cơ sở, quy định của hợp đồng đối với những trường hợp được phép thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Việc chấm dứt hợp đồng sẽ phải dựa trên quy định pháp luật để thực hiện nếu hai bên không có thỏa thuận trước trong hợp đồng.
Khi một bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật thì bên còn lại có quyền sử dụng quyền đơn phương đê chấm dứt hợp đồng và cần gửi thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ đến bên vi phạm.
Căn cứ theo quy định tại điều 520 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ như sau:
“1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Các trường hợp được sử dụng thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ có thể kể đến như:
- Thuộc các trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt theo thỏa thuận trong hợp đồng của các bên
- Việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ.
- Bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ.
- Một số trường hợp khác pháp luật quy định riêng đối với từng dịch vụ.
Sử dụng mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ khi 1 trong 2 bên có hành vi vi phạm quy định hợp đồng quá nhiều lần. Mặc dù đã đưa ra hình thức nhắc nhỡ nhưng bên kia vẫn tái phạm nên bắt buộc phải có những hình thức nặng tay hơn. Thông báo bao gồm nội dung cảnh báo hậu quả pháp lý của việc bên vi phạm không thực hiện đúng yêu cầu của thông báo.
Khi một bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật, những quy định bắt buộc trong hợp đồng thì bên còn lại có quyền sử dụng quyền đơn phương đê chấm dứt hợp đồng. Ngoài ra, không được sử dụng văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ cho các bên lao động hoặc quan hệ pháp lý mà không được chú thích cụ thể trong tài liệu.
Trường hợp cá nhân giao kết hợp đồng chế, pháp nhân pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện nghĩa vụ không thể thực hiện tiếp được và hợp đồng bị chấm dứt. Khi bên có quyền biết sự kiện này sẽ thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ cho người kế thừa của bên có nghĩa vụ biết.
Thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Trong trường hợp này, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời gian hợp lý. Nếu các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong thời hạn đó thì một trong các bên có thể yêu cầu tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định.
Ngoài ra, một số loại hợp đồng cụ thể, luật cũng có quy định về trường hợp chấm dứt hợp đồng và thông báo chấm dứt:
– Hợp đồng chính bị vô hiệu thì hợp đồng phụ bị chấm dứt. Trường hợp nếu thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể thiếu của hợp đồng chính, thì hợp đồng phụ vô hiệu cũng dẫn đến hợp đồng chính bị chấm dứt. Khi đó một trong các bên sẽ chấm dứt hợp đồng và thông báo cho bên còn lại biết.
– Hợp đồng thuê tài sản. Nếu các bên không thỏa thuận hoặc không thể xác định thời hạn thuê thì một bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào. Khi đó, bên chấm dứt phải báo trước một thời gian hợp lý, khoảng thời gian đủ để bên thuê có thể chuẩn bị tài sản khác thay thế.
Pháp luật hiện hành chưa có văn bản quy định về mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ, do đó việc lập mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ phụ thuộc vào các bên trong hợp đồng. Tuy nhiên thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ vẫn cần bảo đảm nội dung cơ bản theo quy định, bao gồm:
- Phần mở đầu: Quốc hiệu, Tiêu ngữ; Tên cơ quan ban hành văn bản (bên bị vi phạm); Tên văn bản chấm dứt hợp đồng dịch vụ số bao nhiêu; Gửi đến đâu;
- Phần nội dung: Các căn cứ pháp lý ở đâu. Có thể là theo thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng hoặc theo quy định pháp luật; Hợp đồng dịch vụ sẽ chấm dứt từ thời điểm nào; Lý do chấm dứt (đưa ra cơ sở cụ thể); Các phương án xử lý hậu quả, yêu cầu mức bồi thường thiệt hại (nếu có)
- Phần kết thúc: Chữ ký, đóng dấu xác nhận của bên thông báo
Tham khảo Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dưới đây:
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ bảo vệ
Xem trước và tải xuống Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ bảo vệ
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
- Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn là gì?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty mới, giải thể công ty, tạm dừng công ty ,thủ tục đăng ký bảo hộ logo , đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, mẫu tạm ngừng kinh doanh, tra cứu thông tin quy hoạch, coi mã số thuế cá nhân, luật bay flycam…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê. Trừ các trường hợp sau:
+ Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định.
+ Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.
+ Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê.
+ Bên thuê chuyển đổi, cho mượn; cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê.
+ Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường; ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh; đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba; mà vẫn không khắc phục.
Khi thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước; thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
+ Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn. Trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn; thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày; kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng.
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở theo quy định.
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
+ Nhà ở cho thuê không còn tồn tại.
+ Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án; mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống.
+ Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ; hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở; hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
+ Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.