Mẫu quyết định thôi việc BHXH là mẫu đơn cho thôi việc nhưng vẫn được hưởng bảo hiểm xã hội. Mẫu quyết định thôi việc BHXH một trong những văn bản dùng để thông báo trong các công ty, doanh nghiệp. Mục đích của quyết định thôi việc là để thông báo rằng một người phải rời khỏi công ty hoặc doanh nghiệp nhưng vẫn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội. Vậy trường hợp nào cần phải ra quyết định như trên. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này qua bài viết Mẫu quyết định thôi việc hưởng BHXH mới dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Trường hợp nào cần ra quyết định thôi việc?
Hiện tại, việc ra quyết định nghỉ việc được doanh nghiệp thực hiện trong các trường hợp cụ thể như dưới đây:
– Hết hạn hợp đồng
– Đã hoàn tất các công việc được ghi trong hợp đồng lao động
– Người lao động thuộc trường hợp đủ điều kiện để được hưởng lưu
– Hai bên là người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận và đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động
– Người lao động thuộc những trường hợp chấp hành án tù giam, tử hình hoặc người lao động bị cấm làm công việc nào đó được ghi tại hợp đồng lao động trước đó theo quy định, bản án từ Tòa án.
– Người lao động bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích, bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật (theo hình thức sa thải)
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc do sáp nhập, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp; thay đổi công nghệ, cơ cấu mà người lao động phải thôi việc.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
– Người sử dụng lao động mà là cá nhân mà bị chết hoặc bị Tòa tuyên bố bị chết, mất tích hoặc bị tuyên bố về năng lực hành vi dân sự; người sử dụng lao động lại không phải là chủ thể cá nhân chấm dứt hoạt đông.
Điều kiện hưởng BHXH
Theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 cập nhật mới nhất, người lao động khi làm đơn xin nghỉ việc có nhu cầu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần cần thoả mãn được một trong các điều kiện như sau:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
- Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Mẫu quyết định thôi việc BHXH mới
Cách ghi mẫu quyết định nghỉ việc
Hiện tại, chưa có văn bản quy định nào quy định rõ một mẫu cụ thể về quyết định nghỉ việc, tuy vậy về cơ bản thì để đảm bảo được thống nhất và đầy đủ thì cần thể hiện các nội dung như dưới đây:
– Ghi quốc hiệu, tiêu ngữ trình bày trên cùng giữa trang giấy
– Tên quyết định là: quyết định cho nghỉ việc/thôi việc
– Người có thẩm quyền ra quyết định cho nghỉ việc
– Căn cứ để ra quyết định nghỉ việc này
– Nội dung của bản quyết định:
+ Cho ông/bà? hiện đang giữ chức vụ gì được nghỉ việc từ ngày tháng năm nào?
+ Các bộ phận, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm trong việc thi hành quyết định này?
Thời gian thông báo quyết định thôi việc
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động khi có quyết định thôi việc đối với người lao động phải thông báo trước thời gian quy định tùy theo từng loại hợp đồng lao động
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá thời hạn quy định của pháp luật lao động mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu quyết định thôi việc BHXH mới”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục chấm dứt việc nhận nuôi con nuôi. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Bộ luật lao động 2019 quy định: “Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.” thì người sử dụng lao động được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động đó.
Theo đó, việc xử lý kỷ luật lao động cần được tiến hành như sau:
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Sau đó công ty ra quyết định nghỉ việc với người lao động để tránh các tranh chấp sau đó.
Người lao động sau khi nghỉ việc có nhu cầu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần thì cần đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ diều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;
Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp;
Số tháng tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 12 tháng.
Cách tính trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp.
Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định;
Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định.