Dù là mua chung cư hay nhà mặt đất thì hợp đồng mua bán nhà đất là vô cùng quan trọng, hợp đồng mua bán là cơ sở đảm bảo quyền và nghĩa vụ của cả bên mua và bên bán cũng như trong công tác quản lý nhà đất hiện nay. Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở bao gồm các điều khoản về thông tin nhà đất, quyền và nghĩa vụ của các bên, phương thức giải quyết tranh chấp và nghĩa vụ của các bên. Khi mua bán nhà, các bên phải có xác nhận của hợp đồng với cơ quan công chứng hoặc bằng chứng xác thực. Bạn đọc có thể tham khảo và tải xuống mẫu hợp đồng mua bán nhà đất năm 2023 ở dưới đây.
Hợp đồng mua bán nhà đất là gì?
Mua bán nhà đất (hay còn gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) là một giao dịch dân sự có đối tượng là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất, trong đó bên bán là chủ sở hữu quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà là việc bên bán chuyển giao quyền của mình đối với nhà đất nói trên cho bên mua, gọi là bên nhận chuyển nhượng.
Từ đó làm phát sinh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà của bên nhận chuyển nhượng.
Hợp đồng mua bán nhà đất hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là văn bản phát sinh khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất, ghi nhận những thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của hai bên khi thực hiện giao dịch này.
Chủ thể của hợp đồng mua bán nhà đất
Điều kiện chung
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, đối với chuyển nhượng bất động sản được cụ thể như sau:
- Chỉ người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở mới có quyền chuyển nhượng nhà, đất thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp ủy quyền theo quy định.
- Các bên chuyển nhượng phải từ đủ 18 tuổi trở lên, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 muốn tham gia chuyển nhượng nhà, đất phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
- Chủ thể tham gia chuyển nhượng hoàn toàn tự nguyện.
- Mục đích và nội dung của chuyển nhượng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều kiện riêng
Bên chuyển nhượng
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Thông thường chỉ cần bên chuyển nhượng có đủ các điều kiện trên thì được phép chuyển nhượng. Ngoài ra, một số trường hợp thì bên nhận chuyển nhượng phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng.
Bên nhận chuyển nhượng
Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, chỉ khi bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đủ điều kiện thì mới được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Lệ phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất là bao nhiêu?
Theo quy định tại điểm a3 khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC , mức thu phí công chứng mua bán nhà, đất được tính trên giá trị chuyển nhượng, cụ thể như sau:
- Dưới 50 triệu đồng mức thu là: 50.000 đồng.
- Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng mức thu là: 100.000 đồng
- Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng mức thu là 0,1% x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch
- Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng mức thu là 1.000.000 đồng + 0.06%x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng.
- Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng mức thu là 2.200.000 đồng + 0,05% x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng.
- Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng mức thu là: 3.200.000 đồng + 0,04% x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt qua 05 tỷ đồng.
- Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng mức thu là: 5.200.000 đồng + 0,03%x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
- Trên 100 tỷ đồng thì mức thu là: 32.200.000 đồng + 0,02%x Giá trị tài sản hoặc hợp đồng giao dịch vượt quá 100 tỷ. Trường hợp này mức thu tối đa là 70.000.000 đồng.
Ngoài ra, khi hai bên chủ thể trong giao dịch mua bán nhà đất không tự chuẩn bị hợp đồng mẫu mà yêu cầu công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, thực hiện công chứng ngoài trụ sở theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng, thực hiện xác minh, giám định theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng, các việc khác liên quan đến việc công chứng thì phải trả thêm khoản thù lao công chứng.
Mức thù lao công chứng được quy định tại điều 67 Luật Công chứng 2014 như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình của địa phương mình đưa ra mức trần thù lao công chứng
- Tổ chức hành nghề công chứng đưa ra thù lao công chứng của tổ chức mình, niêm yết công khai tại trụ sở của mình. Mức thù lao này không được vượt quá mức trần do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Tải xuống mẫu hợp đồng mua bán nhà đất mới năm 2023
Cách soạn thảo mẫu hợp đồng mua bán nhà đất
Nhà đất là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu.
Vì vậy, đối hợp đồng mua bán nhà đất pháp luật quy định bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực.
Vậy nên những thông tin phải điền trong hợp đồng mua bán nhà đất cần được điền một cách chính xác và đầy đủ. Cụ thể:
- Đối với chủ thể của hợp đồng:
Thông tin của bên bán và bên mua cần phải được điền đầy đủ và chính xác trong hợp đồng.
Nếu nhà đất thuộc quyền sử dụng và quyền sở hữu của nhiều người thì phải điền đầy đủ thông tin của tất cả những người đó trừ trường hợp những người đó ủy quyền lại cho một người.
- Đối với thông tin về nhà đất:
Theo quy định của pháp luật, để có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán nhà đất thì đất và nhà phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ hồng).
Tất cả những thông tin trong giấy chứng nhận như: Số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, mục đích sử dụng … đều phải được ghi nhận trong hợp đồng đầy đủ và chính xác.
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận thêm những điều khoản khác như: Giá mua, phương thức thanh toán …
Những thỏa thuận này cần phải được các bên thỏa thuận và thống nhất ghi nhận trong hợp đồng để tránh tranh chấp về sau:
Mời bạn xem thêm:
- Chi nhánh có được ký hợp đồng không khi công ty ủy quyền lại?
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì theo quy định năm 2022?
- Hợp đồng thuê phòng học mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về “Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất mới năm 2023”. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là Dịch vụ luật sư Tp Hồ Chí Minh…. có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một hoặc các bên tham gia chuyển nhượng là tổ chức kinh doanh bất động sản.
Đây là điều kiện về hình thức của hợp đồng, chỉ khi hợp đồng chuyển nhượng có đủ điều kiện về chủ thể, nội dung và hình thức thì mới có hiệu lực.
Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”
Mặc dù đặt cọc là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng không bắt buộc các bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở phải thực hiện. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà các bên nên ký hợp đồng đặt cọc để “làm tin” trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng.