Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô được cấp như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi giấy phép đăng ký xe hết hạn sử dụng thì theo quy định người dân buộc phải tiến hành đăng ký cấp lại giấy đăng ký xe; nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lỗi sử dụng giấy đăng ký xe hết hạn rất nặng. Vậy theo quy định khi mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy mới năm 2022 như thế nào? Tải xuống mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy mới năm 2022?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô được cấp như thế nào?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 15/2022/TT-BCA
Có được ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy hay không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:
Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ của chủ xe như sau:
Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được rằng khi tiến hành cấp lại đăng ký xe máy thì bạn có quyền uỷ quyền cho người khác.
Khi nào bạn phải tiến hành cấp lại đăng ký xe máy?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:
– Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe:
- Xe cải tạo;
- Xe thay đổi màu sơn;
- Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen;
- Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe;
- Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất
- Hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ)
- Hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Thủ tục cấp lại đăng ký xe máy?
Hồ sơ chuẩn bị cấp lại đăng ký xe máy:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:
Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Như vậy hồ sơ chuẩn bị cấp lại đăng ký xe máy gồm:
- Mẫu số 01 ban hành kèm theo TThông tư 58/2020/TT-BCA. Trường hợp chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
- Giấy tờ của chủ xe;
- Giấy chứng nhận đăng ký xe;
- Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định;
- Giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Thủ tục cấp lại đăng ký xe máy:
Để có thể thực hiện được việc làm hộ giấy tờ xe thì cần phải tiến hành theo quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định, cụ thể như sau:
- Bước 1: Người được chủ xe ủy quyền nội bộ hồ sơ gồm các giấy tờ liên quan đến giấy khai; đăng ký xe, giấy tờ của xe, giấy tờ của chủ xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo;
- Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
- Bước 3: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
- Bước 4: Người được chủ xe ủy quyền nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
- Bước 5: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe. Hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy mới năm 2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————– o0o —————–
GIẤY ỦY QUYỀN
(Dành cho cá nhân)
Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành.
…………… , ngày …… tháng …… năm 20……. ; chúng tôi gồm có:
I. BÊN ỦY QUYỀN:
Họ tên: …………………………………………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………………………………………….
Số CMND: …………………………… cấp ngày: ……………………… nơi cấp: ……………………………….
Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………………………………………….
II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:
Họ tên: ……………………………………………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………………………………..
Số CMND: …………………………… cấp ngày: ……………………… nơi cấp: ………………………………
Quốc tịch: …………………………………………………………………………………………………………………….
III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
IV. CAM KẾT
- Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.
- Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.
Giấy ủy quyền trên được lập thành ………. bản, mỗi bên giữ ……… bản.
BÊN ỦY QUYỀN (Ký, họ tên) | BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (Ký, họ tên) |
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
Tải xuống mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy mới năm 2022
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy 2022″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe đã cải tạo, thay đổi màu sơn).
– Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký bị mất thì giữ nguyên biển số 5 số. Nếu xe đang sử dụng biển 3 số thì đổi sang biển 5 số và phải nộp lại biển số cũ. (Biển số mới được bấm và cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ). Nếu đã cấp biển 4 số, nếu có nhu cầu, có thể được giữ lại không phải cấp biển 5 số.
– Giấy đăng ký xe do Phòng CSGT cấp gồm:
+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, TP thuộc tỉnh nơi Phòng CSGT đặt trụ sở;
– Giấy đăng ký xe do Công an huyện cấp gồm: các loại xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe được đăng ký tại Phòng CSGT).
Trong trường hợp bạn mất giấy đăng ký xe, không làm thủ tục cấp lại mà bạn vẫn tham gia giao thông thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
Điều 19. Xử phạt người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc);
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-CP.