Nhiều lao động nữ trong thời kỳ mang thai do thai yếu nên được chỉ định tạm nghỉ việc để dưỡng thai, đảm bảo sức khỏe và an toàn cho cả mẹ và thai nhi. Trường hợp đủ điều kiện, lao động nữ nghỉ việc để dưỡng thai còn được hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật. Mẫu đơn xin nghỉ không lương dưỡng thai mới hiện nay ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Mẫu đơn xin nghỉ không lương dưỡng thai
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản.
Đồng thời; theo khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội; trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám; chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Cùng với đó; tại Điều 101 Luật này cũng nêu rõ lao động nữ sinh con nghỉ dưỡng thai phải có Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.
Tóm lại; lao động nữ được xin nghỉ dưỡng thai do thai yếu phải có Giấy xác nhận của cơ sở khám; chữa bệnh có thẩm quyền và đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Mẫu đơn xin nghỉ thai sản không hưởng lương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
………., ngày…. tháng…. năm…….
ĐƠN XIN NGHỈ DƯỠNG THAI YẾU
(V/v: Đề nghị nghỉ dưỡng thai yếu………………)
Kính gửi: – Công ty……………….
– Ông………… – (Tổng) Giám đốc công ty……………..
– Ông/ bà…………. – Trưởng phòng nhân sự công ty………….
– Căn cứ Bộ luật lao động năm 2019;
– Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Căn cứ Hợp đồng lao động số……… ký kết giữa…. và…… ngày…/…./…..;
– Căn cứ tình hình thực tế của bản thân.
Tên tôi là:………………… Sinh ngày…. tháng…… năm…….
Giấy CMND/thẻ CCCD số:……………………
Ngày cấp:…./…./….. Nơi cấp (tỉnh, TP):…………….
Địa chỉ thường trú:…………………………
Chỗ ở hiện nay ……………………………
Điện thoại liên hệ: …………………………
Là:……………… (tư cách đưa ra đề nghị nghỉ thêm, ví dụ: là người lao động nữ của Quý công ty theo Hợp đồng lao động số…………… ngày…/…./……..)
Hiện đang làm việc tại: Phòng/Ban……………………
Văn Phòng/Chi nhánh/Trụ sở công ty:………………
Chức vụ:…………………………
Sổ bảo hiểm xã hội số:……… ………. Ngày bắt đầu tham gia bảo hiểm:………
Nay tôi làm đơn này xin Ban Giám đốc công ty, Trưởng phòng Nhân sự cho phép tôi được nghỉ thêm sau sinh từ ngày …. tháng …. năm…. đến ngày …. tháng …. năm…..
Lý do xin nghỉ : …………………………
Do vậy, tôi làm đơn này để đề nghị Quý công ty xem xét và chấp nhận cho tôi được nghỉ không hưởng lương dưỡng thai từ ngày…./…../…….. đến hết ngày…/…/…..
Tôi cam kết sẽ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ nêu trên, nếu không tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước công ty
Kính mong Quý công ty xem xét và chấp nhận đề nghị trên của tôi. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Khi nào cần đến đơn xin nghỉ không lương?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động (sau đây gọi là “doanh nghiệp”) khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Ngoài ra, người lao động còn được quyền thỏa thuận với doanh nghiệp để nghỉ không hưởng lương. Dù pháp luật không quy định, nhưng có thể hiểu rằng, trong trường hợp này, người lao động có dự định nghỉ không hưởng lương vẫn phải thực hiện thông báo trước với doanh nghiệp, và được doanh nghiệp chấp thuận trước khi nghỉ.
Khi đó, người lao động không bị giới hạn số ngày trong năm và số ngày nghỉ trong mỗi lần, miễn là người lao động thỏa thuận được với doanh nghiệp.
Một vấn đề quan trọng nữa cần lưu ý là thời gian nghỉ không hưởng lương vẫn tính vào thời gian thực hiện hợp đồng lao động. Do đó, nếu thời điểm hết thời gian nghỉ không hưởng lương xảy ra trước hoặc trùng với thời điểm hết hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn thì hai bên phải thực hiện chấm dứt hợp đồng hoặc thỏa thuận giao kết hợp đồng mới.
Quyền lợi của lao động nữ nghỉ dưỡng thai
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế được hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Thời gian hưởng và mức hưởng như sau:
– Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường: Nghỉ hưởng chế độ ốm đau 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
– Mức hưởng tính theo tháng: Bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc (hoặc của tháng đó).
Ngoài ra, theo quy định tại Thông tư số 46/2016, một số trường hợp thai nghén, sinh đẻ và hậu sản cũng được liệt kê vào Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày như: Chửa trứng, rau cài răng lược, rau tiền đạo trung tâm, rỉ ối có điều trị để làm chậm chuyển dạ, tiền sản giật thể trung bình và nặng…
Theo đó, nếu thuộc vào một trong các trường hợp nêu trên, người lao động được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách tính lương hưu cho cán bộ nhà nước nghỉ hưu theo quy định mới
- Cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật ngay nếu mắc các lỗi sau
- Khi nào thì cán bộ, công chức được quyền từ chức?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu đơn xin nghỉ không lương dưỡng thai mới”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; cách tra cứu quy hoạch xây dựng, thành lập công ty tnhh, quy trình công ty tạm ngừng kinh doanh; thông báo giải thể công ty cổ phần hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, mẫu đơn xin giải thể công ty của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối với việc nghỉ không hưởng lương hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Thông thường khi người lao động xin nghỉ phép thì cần làm đơn xin nghỉ phép gửi đến người sử dụng lao động (các văn bản khác tại tổ chức nếu có quy định). Sau khi được người sử dụng lao động đồng ý bạn hoàn toàn có thể nghỉ không hưởng lương.
Theo khoản 2 Điều 115 Bộ luật lao động 2019 quy định: “Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn“.
Nghỉ việc không hưởng lương là hình thức nghỉ việc của người lao động có thoả thuận với doanh nghiệp trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động.