Chào Luật sư, Luật sư có thể hướng dẫn cho tôi cách viết mẫu đơn xin giảm giờ làm mới năm 2022 được không ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Sẽ có đôi lúc thời gian làm việc tại công ty không có sự hợp lý; và đã hay ra áp lực cho phía nhân viên đi làm; khiến họ không còn mải mây hứng thú làm việc. Chính vì điều đó mà phía người lao động rất mong muốn công ty thay đổi thời giờ làm việc.
Để có thể tìm hiểu về vấn đề mẫu đơn xin giảm giờ làm mới năm 2022. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật Việt Nam
Thời giờ làm việc là thời gian giữa người lao động và người sử dụng lao động đã thoả thuận khi giao kết hợp đồng.
Thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật Việt Nam có thể là những thời giờ sau:
- Thời giờ làm việc bình thường của người lao động;
- Giờ làm việc ban đêm của người lao động;
- Thời giờ làm thêm của người lao động;
- Thời giờ làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt của người lao động
Thời giờ làm việc bình thường của người lao động
– Thời giờ làm việc bình thường của người lao động không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
– Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày; hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày; và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm; yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; và pháp luật có liên quan.
Thời giờ làm việc ban đêm của người lao động
Giờ làm việc ban đêm của người lao động được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Thời giờ làm thêm của người lao động
– Thời gian làm thêm giờ của người lao động là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
– Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thời giờ làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt của người lao động
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 BLLĐ và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
Mẫu đơn xin giảm giờ làm mới năm 2022
Sau đây là mẫu đơn xin giảm giờ làm mới năm 2022 mà Luatsu247 cung cấp cho bạn. Mời bạn tham khảo mẫu đơn xin giảm giờ làm mới năm 2022.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
Hà Nội, ngày…tháng …năm…
ĐƠN XIN THAY ĐỔI GIỜ LÀM VIỆC
Kính gửi: ………………………………………………………………
Căn cứ Bộ luật Lao động 2019
Tôi tên là: …………………………………………… Sinh năm: ……………………
Giấy chứng minh nhân dân số: ………… cấp ngày …/…/… tại Công an …………..
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại: Số nhà ………… , phố…., phường……, quận….., tỉnh ……………..
Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………….
Là nhân viên …………………………………………………………………………..
Trụ sở công ty: số……,đường….., phường….., quận….., tỉnh……………………………..
Tôi xin trình bày Qúy cơ quan một sự việc sau:
Ngày …/…/…, tôi có kí kết hợp đồng lao động số …./HĐLĐ giữa tôi và Công ty………. Trong hợp đồng có điều khoản về thời giờ làm việc. Trong đó nêu rằng thời gian làm việc của nhân viên từ ………………… Tôi cảm thấy thời gian làm việc như vậy quá áp lực và nhân viên không có đủ thời gian để nghỉ ngơi, dẫn đến việc doanh số bán hàng và hiệu quả làm việc của nhân viên bị giảm sút một cách rõ rệt.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019:
“Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần”.
Vì vậy, tôi kính …………………… xem xét, kiểm tra tình hình làm việc của nhân viên để làm căn cứ thay đổi giờ làm việc. Theo tôi đề xuất thời gian làm việc như sau là hợp lý:
– Ca sáng: ……………….
– Ca chiều: ………………
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
Tải mẫu đơn xin giảm giờ làm mới năm 2022
Mời bạn xem trước và tải xuống mẫu đơn xin giảm giờ làm mới năm 2022.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu đơn xin giảm giờ làm mới năm 2022″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; xin trích lục quyết định ly hôn; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo một trong các trường hợp sau: tuyển dụng; bố trí; sắp xếp việc làm; đào tạo; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương; các chế độ khác;
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
+ Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;