Dạ thưa Luật sư, hiện tôi là nhân viên của công ty xuất nhập khẩu. Do sơ suất mà tôi đã làm mất tờ khai hải quan. Liệu việc làm mất tờ khai hải quan như thế sẽ bị xử phạt ra sao ạ? Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết “Mất tờ khai hải quan bị phạt bao nhiêu?” Mời bạn cùng đón đọc.
Căn cứ pháp lý
Hải quan là gì?
Hải quan được hiểu là việc nhà nước giao cho một bộ phận cơ quan thực hiện những hoạt động kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, giám sát những phương tiện vận chuyển hàng hóa hoặc vận chuyển hành khách suất nhập cảnh, thực hiện việc thu thuế suất khẩu, nhập khẩu và điều tra những hành vi buôn lậu…
Cơ quan hải quan được xây dựng và thành lập với mục đích đảm bảo, thúc đẩy quá trình xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong nước, đồng thời kiểm soát hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, từ đó giúp hàng hóa trong nước được nâng cao vị thế và tăng sức cạnh tranh, góp phần nâng cao vị thế đất nước, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế, xã hội.
Luật hải quan đã đưa ra những quy định chặt chẽ, chi tiết và đầy đủ về cơ quan hải quan, công chức, lực lượng và hệ thống tổ chức cơ quan.
Tờ khai hải quan là gì?
Về khái niệm, tờ khai hải quan là văn bản mà ở đó, chủ hàng hoặc chủ phương tiện phải kê khai đầy đủ thông tin chi tiết về lô hàng hoặc phương tiện khi tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu ra vào lãnh thổ Việt Nam.
Khi một doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu hay xuất khẩu các lô hàng của mình, lên tờ khai hải quan là một trong những bước mắt buộc phải thực hiện.
Việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) quy định như sau:
Điều 26. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
2. Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan Hải quan thông báo thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khai hải quan biết và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số tờ khai hải quan, xử lý tờ khai hải quan và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan để quyết định thông quan hàng hóa;
b) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.
Bộ Tài chính quy định cụ thể thời điểm thông báo việc kiểm tra hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy
Việc đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định và được cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các thông tin khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra việc tuân thủ chế độ, chính sách quản lý và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Kiểm tra việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tạm dừng làm thủ tục hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ căn cứ vào hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa để quyết định việc làm thủ tục hải quan.
Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan cấp số đăng ký tờ khai hải quan, quyết định việc kiểm tra hải quan theo quy định.
Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo ngay lý do bằng văn bản cho người khai hải quan.
6. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
7. Tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan và tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Điều 43 Luật Hải quan gồm các nội dung sau: Tên, địa chỉ người xuất khẩu hàng hóa, người nhập khẩu hàng hóa; những thông tin sơ bộ về tên hàng, lượng hàng, trị giá; cửa khẩu nhập; thời gian phương tiện vận tải vận chuyển lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thuế được áp dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký và nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh.
Như vậy, việc tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan thực hiện theo quy định trên.
Việc kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 27. Kiểm tra hồ sơ hải quan
1. Việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Hải quan. Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
2. Trong quá trình kiểm tra chi tiết hồ sơ bởi công chức hải quan, nếu phát hiện sự không chính xác, không đầy đủ, không phù hợp giữa nội dung khai hải quan với chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan; có dấu hiệu không tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan xem xét, quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
3. Trường hợp việc kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện bởi công chức hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét đề nghị của người khai hải quan, quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Mức xử phạt đối với hành vi làm mất tờ khai hải quan là bao nhiêu?
Người khai hải quan có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định, sổ sách, chứng từ kế toán trong thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Ngoài ra, người khai hải quan phải lưu trữ các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, bao gồm chứng từ vận tải đối với hàng hóa xuất khẩu, phiếu đóng gói, tài liệu kỹ thuật, chứng từ, tài liệu liên quan đến định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Người khai hải quan phải lưu trữ bản chính các chứng từ nêu trên (trừ trường hợp đã nộp bản chính cho cơ quan hải quan), trường hợp các chứng từ điện tử thì lưu giữ dưới dạng điện tử hoặc chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Trường hợp mất, thất lạc hồ sơ đã nộp, xuất trình tại cơ quan hải quan thì doanh nghiệp có văn bản đề nghị sao lục hồ sơ hải quan và bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi không lưu trữ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật.
Cụ thể tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau;
b) Vi phạm các quy định về lập, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách, dữ liệu điện tử;
Mời bạn xem thêm:
- Phụ lục hợp đồng lao động mới năm 2022
- Hợp đồng lao động dành cho đối tượng cộng tác viên mới năm 2022
- Hợp đồng lao động thời vụ mới năm 2022
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mất tờ khai hải quan bị phạt bao nhiêu?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, trích lục hồ sơ nhà đất của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối với tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống VNACCS hiện nay, doanh nghiệp có thể vào hệ thống và in lại tờ khai.
Trong trường hợp mất tờ khai hải quan giấy để thực hiện thanh khoản, hoàn thuế… Doanh nghiệp cần thông báo tới Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan và phải có giải trình nêu rõ lý do mất tờ khai, có xác nhận việc mất tờ khai, trách nhiệm truy tìm tờ khai báo mất.
Đơn vị hải quan chủ quản nơi doanh nghiệp đăng ký tờ khai làm mất có trách nhiệm phối hợp với DN truy tìm tờ khai đã mất. Trường hợp không thể truy tìm được tờ khai đã mất, cục hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý DN phải thông báo các thông tin cụ thể về tờ khai đã bị mất trên các phương tiện thông tin đại chúng trên toàn quốc. Đồng thời thông báo cho cục thuế địa phương các thông tin cụ thể về tờ khai đã mất không có giá trị pháp lý để thực hiện thanh khoản, hoàn thuế…
DN có thể đến chi cục hải quan nơi lưu tờ khai hải quan để được hướng dẫn về việc sao lục và xử lý hành chính liên quan đến việc mất tờ khai bản gốc. Trong trường hợp này, DN khai mất tờ khai sẽ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hủy tờ khai hải quan khi rơi vào một trong các trường hợp sau đây:
1. Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng doanh nghiệp đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;
2. Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;
4. Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống Xử lý dữ liệu điện tử hải quan (VNACCS) có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;
5. Doanh nghiệp khai sai tại Các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử không được khai bổ sung theo quy định tại Mục 3 thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC; trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan, hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định địa điểm đăng ký tờ khai hải quan như sau:
– Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;
– Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến;
-Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.