Ly hôn là một hiện tượng xã hội phức tạp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và hạnh phúc vợ chồng, đến lợi ích của gia đình và xã hội. Trong những năm gần đây, việc ly hôn không chỉ ở nước ta mà còn cái vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài khác gia tăng đáng kể. Những nguyên nhân, lí do ly hôn cũng rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, vì có yếu tố nước ngoài nên sẽ xảy ra xung đột pháp luật đối với nước ta. Một số người khi ly hôn ở nước ngoài rồi vẫn thắc mắc không biết về Việt Nam có được công nhận hay không? Vậy Ly hôn ở nước ngoài về Việt Nam được công nhận không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Ly hôn là gì?
Định nghĩa về ly hôn được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó, có thể hiểu, khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng sẽ chấm dứt. Đây cũng là quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân nêu tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình:
Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Có thể thấy, chỉ khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn, được Tòa án xem xét, giải quyết thông qua bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng cũng chấm dứt vào thời điểm bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực.
Các trường hợp và điều kiện về công nhận bản án ly hôn của toà án nước ngoài tại Việt Nam
Một bản án, quyết định về việc ly hôn của tòa án nước ngoài chỉ được công nhận tại Việt Nam; trong những trường hợp nhất định. Theo đó, tại điều 125 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; việc công nhận quyết định, bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam; được thực hiện theo hai trường hợp sau:
- Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài; có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
- Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tích các việc về hôn nhân và gia đình; theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu; thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.
Theo đó, việc cho thi hành và công nhận bản án ly hôn của tòa án nước ngoài; chỉ được thực hiện, khi đáp ứng các điều kiện về việc cá nhân phải thi hành cư trú; làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính; tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam.
Người yêu cầu có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án; quyết định dân sự trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án; quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật,.
Ly hôn ở nước ngoài về Việt Nam được công nhận không?
Theo đó, trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án Pháp có hiệu lực, bạn gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định ly hôn đó.
Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau:
– Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của bạn;
– Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của chồng cũ bạn;
– Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn.
Gửi kèm theo đơn yêu cầu:
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
– Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ nội dung này;
– Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho chồng bạn;
– Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận chồng cũ bạn hoặc người đại diện hợp pháp của chồng cũ bạn đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.
Thủ tục công nhận ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam
Quy trình thực hiện thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các bước sau.
Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.
Người nộp hồ sơ, có thể lưa chọn các hình thức nộp đơn bao gồm nộp trực tiếp;tại tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết vụ án; phương thức tiếp theo các bên có thể nộp đơn yêu cầu qua dịch vụ bưu chính; cuối cùng là nộp đơn khởi kiện qua hình thức thư điện tử trên cổng thông tin điện tử của tòa án (nếu có).
Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày; Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
Trong thời hạn luật định, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo; nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Người được tòa án yêu cầu tạm ứng án phí; phải đến cho cục thi hành án dân sự nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định; số tiền tạm ứng án phí, tùy từng trường hợp mà sẽ có những con số khác nhau. Cụ thể số tiền tạm ứng án phí được quy định tại nghị quyết số 326/2016 / UBTVQH14.
Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.
Thời hạn giải quyết
Tùy vào từng vụ việc vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cụ thể mà thời hạn giải quyết khác nhau. Trên cơ sở luật định thì thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án . Thời hạn mở phiên tòa từ 01 – 02 tháng kể từ ngay có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Ly hôn ở nước ngoài về Việt Nam được công nhận không?” . Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
- Đơn xin sao chụp tài liệu chứng cứ khi xin ly hôn mới năm 2022
- Dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh, thuận tình
- Ly hôn rồi có xin giấy chứng nhận độc thân được không?
Câu hỏi thường gặp
Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh.
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Theo Khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.