Ngoại tình là nguyên nhân phổ biến hiện nay gây ra sự đổ vỡ của nhiều gia đình. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hành vi ngoại tình và hậu quả pháp lý của hành vi này như thế nào? Luật hôn nhân gia đình khi chồng ngoại tình? Hãy tham khảo bài viết sau của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Ngoại tình là gì?
Ngoại tình là cụm từ dùng để nói về một người đã kết hôn nhưng lại có các hành vi tình dục, thân mật với người khác mà không phải là vợ/chồng hợp pháp của mình hoặc dùng để chỉ người độc thân nhưng lại có quan hệ tình cảm như vợ chồng với người đã kết hôn.
Luật hôn nhân gia đình khi chồng ngoại tình?
Quan hệ hôn nhân được pháp luật quy định và bảo vệ, ngoại tình trong quan hệ hôn nhân là hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể:
- Tại điểm c khoản 2 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cấm các hành vi “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
- Tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.”
Vợ, chồng có nghĩa vụ chung thủy với nhau theo chế độ một vợ một chồng, pháp luật quy định rõ về các điều cấm, quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân, nếu một bên có mối quan hệ tình cảm, tình dục hoặc sống với người khác khi trong quan hệ hôn nhân thì đó là hành vi vi phạm pháp luật, hành vi này không được pháp luật cho phép và trái với đạo đức xã hội.
Ngoại tình là một trong những lý do không hiếm gặp gây ra sự đổ vỡ của nhiều cuộc hôn nhân. Đa số các vụ việc về đơn phương ly hôn đều là do vợ/chồng ngoại tình, bạo lực gia đình hoặc có con riêng… Đây cũng là hành vi rất khó để hòa giải.
Như vậy, chồng ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật.
Chồng ngoại tình bị xử lý như thế nào?
Hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, tùy vào mức độ nghiêm trọng của các hành vi mà áp dụng biện pháp xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử phạt hành chính
Tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và quy phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
……………………………………….”
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Tại Điều 182 Bộ luật Hình sự quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Mẫu đơn tố cáo chồng ngoại tình mới nhất năm 2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng)
Kính gửi: Cơ quan Cảnh sát điều tra- Công an quận/huyện………………………………………………………………..
Người tố cáo
Tôi tên: ……………………………………………………………………….……………………………………………………………………………
Sinh năm: ……………………………………………………………………….……………………………………………………………………….
Cư trú: ……………………………………………………………………….…………………………………………………………………………….
Người bị tố cáo
Ông/bà: ……………………………………………………………………….………………………………………………………………………….
Sinh năm: ……………………………………………………………………….……………………………………………………………………….
Cư trú: ……………………………………………………………………….…………………………………………………………………………….
Nội dung vụ việc:
Tôi và ông/bà…………… kết hôn năm……………… Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số………….. Tuy nhiên, ………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………
……………………(Trình bày cụ thể hành vi vi phạm)………………………………………………………………………………………….
Nay, tôi đề nghị………………………………………………………………….…………………………………………………………………
Tôi xin chân thành cảm ơn!
………, ngày……tháng……năm……..
Người tố cáo
(ký và ghi rõ họ tên)
Bằng chứng ngoại tình là gì?
Bằng chứng ngoại tình là các chứng cư bạn chứng minh được, chồng hoặc vợ của bạnd dang thực hiện hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng ngoài bạn. Đó có thể là hình ảnh, tin nhắn,… giữa chồng/vợ bạn và người đó.
Chứng cứ ngoại tình phải đảm bảo yếu tố khách quan, hợp pháp không mang tính chất cá nhân. Một số chứng cứ bất hợp pháp đương nhiên cũng sẽ không được pháp luật công nhận, cần lưu ý điều này khi thu thập bằng chứng.
Nhưng trên thực tế, việc thu thập chứng cứ ngoại tình được xem là một quá trình khó khăn. Bởi lẽ, hành vi này lén lút và kín đáo, cùng với đó việc tìm ra chứng cứ ngoại tình của người chung sống với mình là một gánh nặng rất lớn về mặt tâm lý. Dù có thế nào, khi phát hiện ra hành động ngoại tình có thể xảy ra bạn nên chuẩn bị cho mình một bước lùi có lợi. Do đó, việc thu thập bằng chứng ngoại tình là cần thiết.
Các chứng cứ bạn thu thập được phải đảm bảo tuân thủ theo quy định Luật Tố tụng hình sự, hợp pháp. Bên cạnh đó, chúng phải có tính chân thực, chính xác, không bị dựng chuyện.
– Bằng chứng ngoại tình có thể là hình ảnh, tin nhắn, băng ghi hình… Cho thấy chồng/vợ bạn ngoại tình. Hãy đảm bảo, những hành vi được ghi lại đủ thân mật để chứng minh điều này. Chứng cứ phải có tính chân thực, không nên tạo dựng hay làm giả.
– Kết quả giám định, xét nghiệm ADN người con riêng của chồng hay vợ bạn. Chứng minh đứa bé không phải con của mình nhưng có một phần giọt máu của người chung chăn gối cũng đồng thời khẳng định rằng họ đã ngoại tình.
– Lời khai của người có hành vi ngoại tình. Điều này ít khi xảy ra nhưng nếu có thì chứng cứ của bạn vẫn được tính là hợp pháp. Ngoài ra, người thứ ba cũng có thể cho lời khai để chứng minh việc ngoại tình của chồng/vợ bạn, hãy tận dụng điều này. Để có được những chứng cứ ngoại tình từ người trong cuộc, bạn có thể thực hiện ghi âm kín đáo trong quá trình gặp mặt đối chất.
Mời bạn đọc xem thêm:
- Đã ly hôn có đăng ký kết hôn lại được không?
- Có được đơn phương ly hôn khi không thể liên lạc với chồng?
- Vợ chồng không hợp nhau có phải là căn cứ ly hôn không?
Thông tin liên hệ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Luật hôn nhân gia đình khi chồng ngoại tình?″. Nếu quý khách có nhu cầu tra cứu tra cứu quy hoạch xây dựng; thủ tục thành lập công ty ở việt nam; cách tra cứu quy hoạch xây dựng, giải thể công ty cổ phần hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình là thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên. Trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình mà không thể hàn gắn được thì vợ, chồng có thể khởi kiện vụ án yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.
Về vấn đề ngoại tình, pháp luật không có quy định người ngoại tình không được phân chia tài sản. Tuy nhiên, tòa án sẽ tính đến yếu tố lỗi của mỗi bên. Theo đó, trường hợp bạn có căn cứ chứng minh vợ mình vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, bạn có quyền yêu cầu tòa án phân chia nhiều tài sản hơn
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội thì khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về quyền nuôi con