“Từ ngày 29/1 đến 1/5/2019; chị Nguyễn Thị Huyền Anh ba lần chuyển tiền cho Căn; tổng 2,9 triệu đồng để nhờ lấy lại tài khoản Facebook đã mất song chưa được. Thấy chị Huyền Anh tin tưởng mình và đang rất cần lấy lại tài khoản; Căn nảy sinh ý định chiếm đoạt số tiền lớn. Căn viện cớ tài khoản khó lấy lại do bị hacker ngoài Hà Nội chiếm nên cầm phải bay ra “làm việc”… để vòi thêm tiền. Tổng số tiền Huyền Anh chuyển cho Căn từ tháng 1/2019 đến 31/8/2019 hơn 1,1 tỷ đồng.” Vậy “Lừa khôi phục tài khoản Facebook nhưng không làm bị xử lý như thế nào?”
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nội dung tư vấn
Hành vi lừa đảo khôi phục tài khoản Facebook là hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 cũng quy định người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được điều luật quy định thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định.
Vì vậy, hành vi lừa khôi phục tài khoản Facebook nhưng không làm có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Chiếm đoạt tài sản là gì?
Chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này; là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.
Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lừa đảo, lừa dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về loại tội này.
Khách thể của tội phạm
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác
Mặt khách quan của tội phạm
Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản
Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự
Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên
Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện các tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.
Lừa khôi phục tài khoản Facebook nhưng không làm bị xử lý như thế nào?
Điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung sau:
Khung 1:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2
Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xử phạt hành chính
Trong bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định; điều chỉnh với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Vì vậy, với những trường hợp tài sản dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính.
Mức phạt của hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác; được quy định Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.
Như vậy, trường hợp lừa đảo qua mạng chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự có thể xử lý: Bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.
Giải quyết vấn đề
Như vậy hành vi Lừa khôi phục tài khoản Facebook nhưng không làm; có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân. Do đó, chúng ta cần phải đề phòng trước để tránh là nạn nhân của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị đi tù mấy năm?
- Hành vi hủy hoại tài sản trong khi đi đòi nợ bị xử lý như thế nào?
- Vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xử lý thế nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Lừa khôi phục tài khoản Facebook nhưng không làm bị xử lý như thế nào?“. Mọi thắc mắc, câu hỏi mới của bạn có thể tìm tới Luật sư X để được giải đáp cụ thể, chi tiết hơn. Vui lòng liên hệ theo số hotline: 0833.102.102 để được hỗ trợ tư vấn kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Cướp giật tài sản là một trong bốn tội phạm của nhóm tội chiếm đoạt có tính chất công khai về hành vi khách quan của chủ thể. Trong đó cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của chủ tài sản (sơ hở sẵn có; hoặc do chính người cướp giật tạo ra) nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng lẩn tránh trong thực tế thường là nhanh chóng tẩu thoát.
Theo điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm; kiến nghị khởi tố gồm:
+ Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
+ Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm
Điều 125 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh quy định người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.