Khi nào người lao động bắt buộc phải đóng tiền BHXH bắt buộc? Khi nào không phải tham gia đóng tiền bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhất hiện nay? Loại hợp đồng nào không phải đóng BHXH 2021? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Cơ sở pháp lý
Loại hợp đồng nào không phải đóng BHXH 2021?
Trường hợp không phải đóng BHXH năm 2021 được quy định như sau:
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động không thuộc nhóm đối tượng dưới đây thì không phải tham gia BHXH bắt buộc:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực; sẽ không còn HĐLĐ theo mùa vụ. Đồng thời, NLĐ chỉ thực hiện 02 loại hợp đồng là hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Do đó, từ năm 2021 trở đi thì chỉ có hợp đồng xác định thời hạn; và hợp đồng không xác định thời hạn mới phải đóng BHXH. Còn hợp đồng thời vụ theo mùa hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 đến dưới 12 tháng thì không phải đóng BHXH.
Những loại hợp đồng nào không phải đóng BHXH?
Hiện nay, pháp luật quy định 2 loại hợp đồng bao gồm: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn tại Điều 20 Bộ luật dân sự năm 2015:
Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Ai bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội?
Theo điều 2 luật BHXH thì những đối tượng sau bắt buộc phải đóng BHXH:
- Người lao động của các loại hợp đồng:
- Hợp đồng không xác định thời hạn
- Hợp đồng xác định thời hạn
- Hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, bao gồm cả cả hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi
- Người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề
Đối tượng nào không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP :
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng, là người giúp việc gia đình và người lao động mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
a) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23.1.1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26.7.1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4.8.2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng (Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg);
Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm không?
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động
Theo Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn, hoặc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên đều thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Nếu doanh nghiệp tuyển dụng người lao động dưới hình thức cộng tác viên thì hợp đồng cộng tác viên sẽ được xem là hợp đồng lao động. Do đó, lúc này, cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm.
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ
Pháp luật hiện hành không có khái niệm nào về hợp đồng cộng tác viên. Tuy nhiên, trên thực tế, cộng tác viên làm việc theo chế độ cộng tác với một tổ chức và không thuộc biên chế của tổ chức đó.
Bản chất của hợp đồng cộng tác viên là một thỏa thuận dân sự và hợp đồng cộng tác viên được xem là một dạng của hợp đồng dịch vụ.
Theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng sẽ thực hiện công việc cho bên sử dụng, bên sử dụng phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng.
Mời bạn xem thêm:
- Đơn xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản năm 2022
- Viên chức nghỉ thai sản đánh giá cuối năm như thế nào?
- Nghỉ thai sản xong nghỉ việc có được hưởng BHTN không?
- Không được chốt sổ BHXH khi nghỉ việc người lao động cần làm gì?
- Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH tối đa bao nhiêu ngày theo quy định?
- Người lao động tự ý nghỉ việc, công ty có được giữ sổ bảo hiểm xã hội không?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Loại hợp đồng nào không phải đóng BHXH 2021? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu tra cứu quy hoạch xây dựng, thành lập công ty, tra cứu quy hoạch xây dựng, mã số thuế cá nhân,.. của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102
Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nếu lao động nữ mang thai đáp ứng được điều kiện đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng liên tục; thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Như vậy; ít nhất bạn phải đóng bảo hiểm xã hội liên tục đủ 06 tháng; bạn mới có thể được hưởng chế độ thai sản.
Để được hưởng chế độ tai nạn lao động; theo quy định thì người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Có thể thấy đối với trường hợp người lao động không tham gia chế độ bảo hiểm xã hội; sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ quỹ bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên để xem xét rằng người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động; nào hay không cần xem xét tiếp tục đến quyền của người lao động khi bị tai nạn lao động.