Xác nhận tình trạng độc thân là một thủ tục hành chính khá phổ biến. Việc xác nhận tình trạng độc thân có ý nghĩa quan trong trong việc; xác định tình trạng quan hôn nhân của một người cũng như các quyền khác liên quan đến tài sản. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân không phải là thủ tục quá khó khăn. Tuy nhiên, việc này sẽ trở lên khá khó khăn nếu một người; từng có nhiều nơi thường trú khác nhau thì việc chứng minh sẽ mất khá nhiều thời gian. Vậy, làm sao để xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có nhiều nơi cư trú. Hãy tham khảo bài viết của Luật Sư X ngay nhé!
Căn cứ pháp lý:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì, vai trò ?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng độc thân; là giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; để xác nhận tình trạng độc thân của công dân. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; tình trạng độc thân có thể sử dụng làm thủ tục kết hôn, hoặc làm thủ tục vay vốn, kinh doanh…
Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ có vai trò quan trọng trong việc xác định tình trạng; của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn. Một người là đang có vợ hay có chồng chưa; bởi nếu một người là đang có vợ hoặc có chồng thì không thể; tiếp tục đăng ký kết hôn với người khác. Điều này là vi phạm nguyên tắc hôn nhân 1 vợ 1 chồng; theo quy định của luật hôn nhân gia đình.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn là căn cứ xác định tình trạng; sở hữu đối với tài sản. Đối với các giao dịch liên quan đến quyền sở hữu thì; giãy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy tờ khá phổ biến. Đặc biệt trong những quan hệ như mua bán đất đai, nhà ở … Nếu đây là tài sản chung thuộc sở hữu của vợ chồng; thì việc mua bán phải được sự đồng ý của cả hai phía…
Làm sao để xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có nhiều nơi cư trú.
Khoản 4 Điều 22 Nghị định 123 quy định về thủ tục xác định tình trạng hôn nhân; cho người có nhiều nơi cứ trú như sau:
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú; tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh; về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã; nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra; xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó
Theo hướng dẫn ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP, người đã qua nhiều nơi thường trú; khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây; thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Ví dụ: A cư trú tại Quận Thanh Xuân từ ngày 01/07/2000 đến 01/07/2009; trong thời gian cư trú của mình không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú
Kết Luận:
Từ căn cứ quy định tại khoản 4 điều 22 nghị định 123/2015 NĐ-CP, và Thông tư 04/2020/TT-BTP có thể hiểu, để xác định tình trạng hôn nhân cho người có nhiều nơi cư trú khác nhau thì có thể chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình bằng cách về các địa phương đã từng đăng ký thường trú để xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương đó.
Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã; nơi người đó từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra; xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân; của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trong trường hợp; không nhận được kết quả xác minh khi xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có nhiều nơi cư trú
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-BTP, trường hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định.
Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân; thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình.
Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký; hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ; cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan; có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch; nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Kết Luận:
Như vậy, người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân khi; cư trú nhiều nơi có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Nếu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND; cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó từng đăng ký thường trú; tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân.
Quá thời hạn mà không có kết quả xác minh; người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân, chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.
Có thể bạn quan tâm:
- Dịch vụ xác nhận tình trạng độc thân, tình trạng hôn nhân
- Thủ tục xác nhận tình trạng độc thân, tại sao phải xác nhận độc thân
Thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có nhiều nơi cư trú
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP; thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp tờ khai yêu cầu xác định tình trạng hôn nhân; theo mẫu được ban hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã/ Phường nơi đăng ký thường trú.
– Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục về:
- Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn.
- Bản sao Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó
Bước 2: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định), hoặc yêu cầu xác minh tình trạng hôn nhân trước đó.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết”Làm sao để xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có nhiều nơi cư trú ?“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi liên quan:
Người có yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã bị mất liên hệ với UBND cấp xã nơi thường trú (hoặc tạm trú) để được hướng dẫn viết giấy cam kết về việc mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và làm thủ tục xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện tại nơi thường trú. UBND nơi đăng ký tạm trú sẽ không cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trừ trường hợp bạn không có nơi thường trú.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.