Làm giả bằng lái bị xử phạt như thế nào đang là một vấn đề đáng quan tâm; khi bằng lái xe ngày càng được làm giả tinh vi, rất khó để nhận biết. Nhiều trường hợp, người dân sử dụng bằng lái giả mà không hề hay biết. Đây là những hành vi trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội. Vậy, pháp luật xử lý như thế nào đối với những người làm giả bằng lái? Làm giả bằng lái xe có bị xử phạt tù theo quy định pháp luật không? Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của Luật sư X. tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Bằng lái xe là gì?
Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép; chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người.
Cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông; tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy điện; xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.
Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia tuy có khác nhau; tùy vào đặc thù của mỗi nước nhưng nhìn chung để nhận được GPLX; người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý; như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe; hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt; (tùy yêu cầu của từng loại phương tiện) và các thủ tục khác. Sau khi được cấp GPLX, người đó mới có quyền; (về mặt pháp lý) để tham gia giao thông bằng phương tiện xe.
Giấy phép lái xe thông thường được cấp căn cứ vào độ tuổi nhất định. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra. Một số quy định pháp luật ở các nước có hình thức xử phạt tịch thu giấy phép lái xe hoặc tước GPLX có thời hạn hay không có thời hạn (giam bằng lái).
Làm giả bằng lái xe được hiểu như thế nào?
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS) hành vi làm giả Giấy phép lái xe bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS). Bên cạnh đó, hành vi làm giả bằng lái xe còn có thể đồng thời bị truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.
Như vậy, làm giả bằng lái xe là hành vi lừa đảo khi đối tượng lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người khác thực hiện hành vi cung cấp bằng lái xe giả để kiếm lợi từ người có nhu cầu và người bị hại không biết và không thể biết về hành vi trái pháp luật trên. Vì thế, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cả 2 tội tại Điều 174 và Điều 341.
Làm giả bằng lái xe có bị xử phạt tù theo quy định pháp luật không?
Hành vi làm giả bằng lái xe sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đồng thời có thể bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật Hình sự.
Xử phạt hành chính hành vi làm giả bằng lái xe
- Hành vi làm giả bằng lái xe sẽ bị xử phạt hành chính nếu hành vi chưa đủ cấu thành tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng ( Điểm d khoản 4 Điều 12 Nghị định 167/2013/NĐ – CP)
- Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 – 50.000.000 đồng khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử lý hình sự hành vi làm giả bằng lái xe
- Người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đến 100 triệu đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 2 năm.
- Trường hợp phạm tội có tổ chức; phạm tội 2 lần trở lên; làm từ 2 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; thu lợi bất chính từ 10 triệu đến dưới 50 triệu đồng; tái phạm nguy hiểm, sẽ bị phạt tù từ 2 – 5 năm.
- Người phạm tội sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên, sẽ bị phạt từ 3 – 7 năm. Khi đó, người phạm tội cần luật sư để có cách bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho mình.
Sử dụng bằng lái xe giả bị xử lý như thế nào?
Trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt phụ thuộc vào loại phương tiện do người đó sử dụng, cụ thể:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô. Người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
- Bên cạnh đó, người sử dụng bằng lái xe giả còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung tịch thu giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp
Trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự, người điều khiển phương tiện giao thông cố ý sử dụng bằng giả để qua mắt cơ quan chức năng sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội Làm giả con giấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức hoặc sử sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan tổ chức, theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; “Làm giả bằng lái xe có bị xử phạt tù theo quy định pháp luật không?” ; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
- Đi xe chở hàng cồng kềnh bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
- Vận chuyển ma túy mà không biết có phạm tội không
- Không biết đang vận chuyển ma túy có bị phạt tù không?
Câu hỏi thường gặp
phương tiện chở hàng hóa vượt quá kích thước quy định; dưới đây được xem là chở hàng cồng kềnh:
Chiều rộng: Không vượt quá bề rộng giá đèo hàng; theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét (30 cm).
Chiều dài phía sau: Không vượt quá 0,5 mét (50 cm).
Chiều cao: Tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét (150 cm).
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác”.