Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết về việc làm căn cước công dân gắn chip online như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay đối với nhiều người dân Việt Nam, căn cước công dân gắn chíp có một vai trò cực kỳ quan trọng. Đây là loại thẻ được cho là đã tích hợp rất nhiều tính năng về quản lý dân cư của người dân Việt Nam. Hiện nay do tình trạng quá tải trong việc làm căn cước công dân gắn chíp trực tiếp, nên Bộ Công An đã ra chương trình làm căn cước công dân gắn chíp online cho người dân. Vậy theo quy định của pháp luật thì làm căn cước công dân gắn chip online như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc làm căn cước công dân gắn chip online như thế nào? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân
Theo quy định tại Điều 6 Luật căn cước công dân 2014 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân như sau:
– Thu thập, cập nhật chính xác thông tin về công dân.
– Chỉnh sửa kịp thời khi có căn cứ xác định thông tin về công dân chưa chính xác hoặc có sự thay đổi.
– Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này.
– Bảo đảm an toàn, bí mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
– Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu về công dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật.
– Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân 2014.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Khi nào thì cần làm căn cước công dân gắn chíp tại Việt Nam?
Công dân Việt Nam:
- Từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (Điều 21).
- Đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi công dân sẽ phải thực hiện các thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân của mình theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, theo quy định hiện hành, hiện nay những ai đã có chứng minh nhân dân (9 số và 12 số), thẻ Căn cước công dân mã vạch sẽ phải đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.
Công dân xin cấp căn cước công dân gắn chíp ở đâu?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
– Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
Và theo quy định tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
– Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
Như vậy, từ ngày 01/7/2021, ngày mà 59/2021/TT-BCA có hiệu lực, công dân có thể yêu cầu cấp CCCD gắn chip tại nơi thường trú hoặc tạm trú.
Làm căn cước công dân gắn chip online như thế nào?
- Bước 1: Bạn cần tạo một tài khoản cá nhân trên Cổng dịch vụ công Quốc gia
- Truy cấp vào trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html.
- Nhấn vào mục Đăng ký để tạo tài khoản.
- Chọn mục Công dân, sau đó chọn mục Thuê bao di động.
- Tiến hành điền các thông tin trên mục đăng ký, sau đó chọn mục Đăng ký.
- Xác thực bằng mã OTP, sau đó bấm Xác nhận.
- Tạo tên đăng nhập bằng số thẻ Chứng minh nhân dân; sau đó tạo mật khẩu; sau đó chọn mục đăng nhập.
- Bước 2: Bạn truy cập vào trang web Cổng dịch vụ công Quốc gia
- Truy cập vào trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html.
- Phần cột CÔNG DÂN chọn mục CƯ TRÚ VÀ GIẤY TỜ TUỲ THÂN.
- Chọn tiếp mục CĂN CƯỚC CÔNG DÂN/CHỨNG MINH NHÂN DÂN.
- Chọn mục làm căn cước công dân mà bạn muốn. Ví dụ ta chọn mục CẤP THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN KHI ĐÃ CÓ THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ (THỰC HIỆN TẠI CẤP TỈNH).
- Chọn mục NỘP TRỰC TUYẾN bên góc phải màn hình.
- Chọn lý do thực hiện đăng ký.
- Nhập thông tin cá nhân và chọn cấp thực hiện CẤP TỈNH, cơ quan tiếp nhận thì chọn TỈNH BẠN ĐANG CƯ TRÚ, tiếp đến chọn ĐỊA CHỈ và SỐ ĐIỆN THOẠI.
- Nhấn mục ĐỒNG Ý VÀ TIẾP TỤC ở góc dưới phải màn hình.
- Tiệp tục việc điền các thông tin cá nhân.
- Kiểm tra lại thông tin và bấm mục NỘP HỒ SƠ ở góc dưới phải màn hình.
- Lưu ý SỐ HỒ SƠ và SỐ TÀI KHOẢN hiện ra màn hình, in phiếu tiếp nhận. Việc của bạn là in ra hoặc lưu về để khi đến cơ quan công an làm CCCD vào đúng ngày đăng ký thì bạn sẽ trình ra để được cơ quan công an hỗ trợ làm CCCD một cách nhanh nhất
Căn cước công dân gắn chíp có định vị không?
Công văn số 671/UBND-NCPC ngày 9.3.2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc tuyên truyền dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân có nêu:
– Vị trí, vai trò của dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân đối với công tác quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân; ý nghĩa, vai trò trong công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm; góp phần cải cách hành chính; nâng cao hiệu quả về kinh tế, xã hội; về tiến độ, thời gian hoàn thành các hạng mục chính của dự án.
– Chú trọng tập trung tuyên truyền cho nhân dân thấy được tính chất thuận tiện và ưu việt của Thẻ căn cước công dân có gắn chip điện tử, như: có tính bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, cho phép tích hợp nhiều ứng dụng đi kèm có thể sử dụng kết nối rộng rãi cho các dịch vụ công cộng và tư nhân; có thể lưu trữ nhiều loại giấy tờ; phòng tránh được các loại giấy tờ giả mạo; khi tích hợp đầy đủ các thông tin, người dân đi giao dịch và làm các thủ tục sẽ không phải mang nhiều loại giấy tờ, mà chỉ cần dùng thẻ có gắn chip thì sẽ thực hiện các giao dịch; đảm bảo thực hiện quyền con người, quyền công dân và chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính; chip gắn trên thẻ căn cước công dân không có chức năng định vị, theo dõi để xác định vị trí của công dân.
Như vậy thông qua quy định này ta biết được thực chất thông tin căn cước công dân gắn chíp có định vị là hoàn toàn sai sự thật.
Mời bạn xem thêm
- Chi phí làm giấy an toàn thực phẩm hết bao nhiêu tiền?
- 5 Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm bạn cần phải biết
- Nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay 2022
- Thủ tục xin gia hạn giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Làm căn cước công dân gắn chip online như thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; khai sinh không có đăng ký kết hôn, hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
….
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
Theo đó, nếu thuộc trường hợp phải đổi/cấp lại Căn cước công dân mà không đi đổi/cấp lại, người dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng.
Căn cứ Điều 21, 23 Luật Căn cước công dân và Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, những trường hợp sau nếu không đi làm Căn cước công dân có thể bị phạt:
– Người dùng Căn cước công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân đang sử dụng bị hư hỏng không sử dụng tiếp được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên;
– Thay đổi đặc điểm nhận dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân;
– Bị mất thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân;
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014 thì:
CMND, CCCD mã vạch đã cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ CCCD gắn chíp thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn. Vì vậy, người dân có CMND, CCCD đã cấp theo mẫu cũ nếu chưa hết hạn thì không bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chíp.
Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA, việc thu nhận vân tay của công dân được thực hiện theo các bước sau:
– Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
– Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
– Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm;
– Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái.
Lưu ý: Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.
Như vậy, trong trường hợp công dân bị mất dấu vân tay, không lấy được đủ 10 dấu vân tay thì có thể thông báo, mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được của mình với cơ quan công an nơi thực hiện thủ tục thu nhận thông tin công dân khi cấp CCCD.