Sau khi ly hôn, nam, nữ có thể xây dựng hạnh phúc gia đình mới nếu như tìm được đối tượng phù hợp. Việc kết hôn lần hai ngày nay đã được xã hội nhìn nhận thoáng hơn cho cả nam và nữ. Cùng tìm hiểu về việc Kết hôn lần 2 gọi là gì qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Kết hôn lần hai gọi là gì?
Hiện nay, chưa có một văn bản nào định nghĩa “kết hôn lần hai“, theo cách hiểu của đa phần người Việt Nam, kết hôn lần hai chính là tái hôn. Đây là sự quay trở lại, kết hôn lại của những cặp đôi đã ly hôn. Việc ly hôn của vợ chồng đã được pháp luật công nhận.
Đặc điểm của kết hôn lần hai
Kết hôn lần hai (tái hôn) có các đặc điểm sau:
– Tái hôn là quan hệ của 2 người đã từng kết hôn sau họ ly hôn và kết hôn với nhau.
– Việc tái hôn do cả hai bên tự nguyện, không có sự cưỡng ép. Hai bên nam nữ tự nguyện được xác lập lại quan hệ vợ chồng với nhau theo pháp luật.
– Hai bên đều đang độc thân và đảm bảo các điều kiện pháp luật quy định để kết hôn thì có thể tái hôn bất cứ lúc nào mà mình muốn.
– Mỗi người có thể tái hôn nhiều lần mà không bị pháp luật cấm. Việc tái hôn chỉ cần đáp ứng nhu cầu đã hoàn thiện thủ tục ly hôn và được pháp luật cộng nhận là độc thân và đảm bảo những yêu cầu để có thể đăng ký kết hôn lại.
– Bên cạnh đó, cả hai bên cần xác lập quan hệ hôn nhân trước cơ quan có thẩm quyền.
Điều kiện để được kết hôn lần hai
Khi hai bên chủ thể đã ly hôn và muốn quay lại với nhau thì bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kết hôn thì mới được pháp luật công nhận và bảo hộ. Bởi khi 2 bên ly hôn đã chấm dứt quan hệ hôn nhân, trở thành người tự do. Do đó muốn được pháp luật bảo vệ cần đăng ký kết hôn lại hoàn toàn hợp lý.
Ngoài ra, hai bên cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được đăng ký kết hôn lại.
Cũng giống như khi kết hôn, 2 bên chủ thể nam nữ cần đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định để kết hôn với nhau, cụ thể tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Các trường hợp cấm kết hôn bao gồm:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;..
Để được tái hôn, cả hai bên cần đáp ứng các điều kiện mà pháp luật đưa ra. Việc tái hôn phải được dựa trên sự tự nguyện cả 2 bên chứ không phụ thuộc yếu tố chủ quan hay khách quan nào. Đồng thời xác định rõ ràng cả 2 phía vợ cũ hoặc chồng cũ có đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp nào không. Nếu một bên đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp thì họ sẽ không tiến hành tái hôn được.
Trình tự kết hôn lần hai
Đối với việc tái hôn không có yếu tố nước ngoài thì hai bên chỉ cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã của một trong bên cư trú để tiến hành đăng ký kết hôn.
+ Khi tái hôn có yếu tố nước ngoài để tiến hành đăng ký kết hôn lại hai bên cần đến:
Uỷ ban nhân dân cấp huyên nơi một trong hai bên thường trú
Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài nếu hai bên đang sinh sống cư trú ở nước ngoài
– Thủ tục đăng ký kết hôn được tuân theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hai bên cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân
- Bản sao sổ hộ khẩu
- Bản sao Bản án ly hôn hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực về mặt pháp luật.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, cặp đôi phải cùng có mặt tại UBND để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Khi đầy đủ hồ sơ và cả hai bên đủ điều kiện, việc kết hôn sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch cùng chữ ký của hai người nam, nữ.
UBND sẽ gửi Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên và mỗi bên giữ 01 bản. Trường hợp cần phải xác minh lại điều kiện kết hôn của hai người thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Kết hôn lần hai gọi là gì hiện nay?
Hy vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn vận dụng vào công việc và cuộc sống. Để có thêm thông tin về những vấn đề khác như: Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dịch vụ lập thừa kế nhà đất,… của Luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Như vậy, bạn cần xác nhận tình trạng độc thân. Việc xác nhận độc thân khi kết hôn lần 2 bạn có thể thực hiện tại nơi đăng ký thường trú (ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân). Trường hợp không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì có thể thực hiện tại nơi tạm trú (nơi làm việc, học tập, công tác) gọi chung là nơi cư trú của người xin xác nhận độc thân.
Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Khi đăng ký việc kết hôn sai thẩm quyền (không đúng thẩm quyền) thì bạn hoặc bạn gái của bạn có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.