Hệ số lương có ảnh hưởng rất nhiều đến lương của các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi người. Hệ số lương của các bộ làm trong các đơn vị hành chính sự nghiệp khác ở các nhóm khác nhau thì khác nhau. Hệ số lương được điều chỉnh và quy định theo từng thời kỳ nhất định phù hợp với điều kiện kinh tế và sự phát triển của đất nước. Vậy hệ số lương được hiểu là gì? Hệ số lương trung cấp được tính như thế nào?
Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về ” Hệ số lương trung cấp tính như thế nào?” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
Hệ số lương là gì?
Hệ số lương được hiểu là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu bởi người lao động. Hệ số này có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi người. Bên cạnh đó thì hệ số lương cũng có tác động, ảnh hưởng vô cùng lớn đến vấn đề lương của cán bộ công chức, viên chức. Theo từng thời kỳ, hệ số lương sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước.
Hệ số lương cũng có ảnh hưởng rất nhiều đến lương của các cán bộ công chức, viên chức nhà nước. Hệ số lương được quy định và điều chỉnh theo từng thời kỳ nhất định phù hợp với điều kiện kinh tế và sự phát triển của đất nước.
Hệ số lương là chỉ số thể hiện sự chênh lệch mức tiền lương giữa các vị trí, cấp bậc công việc khác nhau dựa trên yếu tố trình độ, bằng cấp. Hệ số lương dùng để nhằm mục đích có thể tính mức lương cho các cán bộ nhà nước hoặc cũng có thể được dùng làm căn cứ để nhằm mục đích giúp các chủ thể có thể tính mức lương cơ bản, phụ cấp và các chế độ cho nhân viên trong các doanh nghiệp.
Hệ số lương của cán bộ công chức nhà nước, của lực lượng vũ trang nhân dân, công an nhân dân hay các cán bộ làm trong các đơn vị hành chính sự nghiệp khác ở các nhóm khác nhau thì khác nhau, ở các bậc khác nhau thì khác nhau. Hệ số lương khi càng cao khi bậc càng cao và nhóm được xét có trình độ càng cao giữ vị trí quan trọng.
Hệ số lương trung cấp tính như thế nào
Hiện nay không chỉ có các cơ quan, đơn vị trong nhà nước mà nhiều doanh nghiệp ngoài nhà nước cũng sử dụng hệ số lương để làm căn cứ tính lương cơ bản, để xây dựng thang lương, xây dựng bảng lương cho đơn vị của mình.
Hệ số lương trung cấp 2022 hiện nay cũng là một trong các vấn đề được nhiều đối tượng là những người lao động quan tâm. Hệ số lương trung cấp của mỗi ngành, nghề sẽ là khác nhau theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Quân nhân chuyên nghiệp trung cấp sẽ được chia thành hai nhóm vớ hệ số lương khác nhau cụ thể như sau:
– Nhóm 1: Hệ số lương bậc 1 là 3.50, bậc 2 là 3.80, bậc 3 là 4.10, bậc 4 là 4.40, bậc 5 là 4.70, bậc 6 là 5.00, bậc 7 là 5.30, bậc 7 là 5.60, bậc 8 là 5.90, bậc 9 là 6.20
– Nhóm 2: Hệ số lương bậc 1 là 3.20, bậc 2 là 3.50, bậc 3 là 3.80, bậc 4 là 4.10, bậc 5 là 4.40, bậc 6 là 4.70, bậc 7 là 5.00, bậc 8 là 5.30, bậc 9 là 5.60, bậc 10 là 5.90.
Hệ số lương trung cấp của công chức loại B: bậc 1 là 1.86, bậc 2 là 2.06, bậc 3 là 2.26, bậc 4 là 2.46, bậc 5 là 2.66, bậc 6 là 2.86, bậc 7 là 3.06, bậc 8 là 3.26, bậc 9 là 3.46, bậc 10 là 3.66, bậc 11 là 3.86, bậc 12 là 4.06.
Hệ số lương trung cấp của viên chức loại B cụ thể như sau: bậc 1 là 1.86, bậc 2 là 2.06, bậc 3 là 2.26, bậc 4 là 2.46, bậc 5 là 2.66, bậc 6 là 2.86, bậc 7 là 3.06, bậc 8 là 3.26, bậc 9 là 3.46, bậc 10 là 3.66, bậc 11 là 3.86, bậc 12 là 4.06;…
Như vậy căn cứ theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì hệ số lương trung cấp 2022 của các ngành nghề khác nhau thì cũng sẽ là khác nhau.
Các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh tiền lương:
Các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh tiền lương bao gồm:
– Nguyên tắc tôn trọng sự thoả thuận của các bên về tiền lương trong quan hệ lao động.
Tiền lương sẽ cần phải được hình thành y sở sự thoả thuận tự nguyện và không trái pháp luật.
Các chủ thể là những người lao động có quyền định đoạt sưc lao động với giá cả dựa trên ý chí của mình trong mối tương quan thông nhất ý chí với người sử dụng lao động. Vì vậy, tiền lương phải do chính các bên của quan hệ lao động quyết định, bởi chỉ có họ mới hiểu rõ nhất ở nơi mình làm việc, điều kiện lao động và sử dụng lao động, khả năng đảm bảo chi trả và mức chi trả bao nhiêu là thoả đáng với hao phí sức lao động của minh, sự phân chia lợi ích như thế nào được xem là công bằng và phù hợp cho cả hai bên.
Nội dung nguyên tắc tôn trọng sự thoả thuận của các bên về tiền lương trong quan hệ lao động này thể hiện ở việc pháp luật cho phép và đảm bảo cho các bên có quyền thoả thuận về tiền lương trong quan hệ lao động, bao gồm cả quan hệ lao động cá nhân và tập thể.
Tiền lương vẫn luôn là một nội dung của hợp đồng lao động và có thể là một nội dung của thương lượng tập thể, thoả ước lao động tệ thể. Sự thoả thuận về tiền lương này còn được tôn trọng và đảm bảo thực hiện bất kì thời điểm nào trong quá trình thực hiện hợp đồng, thoả ưc’ các bên đều có quyền đề xuất yêu cầu thay đổi và thương lượng mức lương đã thống nhất.
Thực tế cho thấy, một trong những dung quan trọng nhất của thoả ước lao động tập thể hay hợp đ lao động chính là việc thoả thuận tiền lương. Với thoả ước động tập thể, khi đã được thống nhất và ghi nhận, sẽ là cơ sở lí quan trọng cho điều chỉnh tiền lương trong đơn vị cũng nhi quyết các tranh chấp, bất đồng phát sinh.
Trong điều chỉnh luật về tiền lương ở Việt Nam hiện nay, sự tôn trọng và bảo đảm tự do thoả thuận còn thể hiện ở việc pháp luật tăng cường đảm bảo quyền tự quyết định của người sử dụng lao động bằng việc quy định người sử dụng lao động có quyền quy định thang bảng lương đơn vị, giảm tải sự can thiệp của quản lí nhà nước về tiền lương trong đơn vị. Điều này thực sự cố ý nghĩa và phù hợp với điều chỉnh pháp luật về tiền lương bong điều kiện kinh tế thị trường.
– Nguyên tắc điều chỉnh tiền lương ở những giới hạn nhất định.
Cùng với nguyên tắc tôn trọng sự thoả thuận của các bên thì điều chỉnh tiền lương còn đảm bảo sự can thiệp của nước ở những giới hạn nhất định. Lý do có nguyên tắc này bởi xuất phát từ vai trò, chức năng và sự cụ thể hoá nguyên tắc quan trọng nhất của luật lao động là bảo vệ người lao động. Sự can thiệp của của Nhà nước mang tính tất nhiên tuy nhiên ta nhận thấy vấn đề ở chỗ mức độ can thiệp điều chỉnh tiền lương được xác định ở mức độ như thế nào.
Nếu như trước đây, sự điều chỉnh pháp luật đối với tiền lương thể hiện khá sâu và toàn diện, từ những giới hạn tối thiểu theo quy định lương tói thiểu đến những quy định về xây dựng và quản lí lương doanh nghiệp thì hiện nay, nguyên tắc này cần nhìn nhận theo hướng đảm bảo tự do thoả thuận của các bên trong tương quan phù hợp với những giới hạn tối thiểu, Nhà nước không can thiệp sâu vào nội dung quan hệ của các bên, đảm bảo quyền quyết định cho các chủ thể là những người sử dụng lao động.
– Nguyên tắc đảm bảo công bằng và không phân biệt đổi xử về tiền lương.
Với ý nghĩa cơ bản đó là sức lao động là hàng hoá có giá trị sử dụng đặc biệt nên sự điều chỉnh của pháp luật không chỉ nhằm đảm bảo giá trị hàng hoá, bảo vệ đời sống tối thiểu cho người lao động, đảm bảo sự tự do thoả thuận cho các chủ thể mà còn phải đảm bảo công bằng, không phân biệt đối xử trong quy định và thực hiện pháp luật về tiền lương.
Thực hiện nguyên tắc đảm bảo công bằng và không phân biệt đổi xử về tiền lương này cũng chính là sự cụ thể hoá việc phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng trong thụ hưởng. Hiển nhiên thì việc trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động và phù hợp với điều kiện lao động là nguyên tắc cơ bản trong trả lương của người sử dụng lao động được thực hiện trong mỗi đơn vị, mỗi ngành nghề.
Tuy nhiên, ta nhận thấy, ở phạm vi toàn quốc, với sự chênh lệch mức sống, điều kiện sinh hoạt khác nhau, đối tượng người lao động có những đặc thù riêng mà tiền lương cần được bảo toàn giá trị thể hiện ở sự công bằng và không phân biệt đối xử. Vì vậy, sự điều chỉnh của pháp luật còn phải đảm bảo sự phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội ở những địa bàn khác nhau cũng như giữa các đối tượng người lao động khác nhau như một nguyên tắc.
Nội dung nguyên tắc đảm bảo công bằng và không phân biệt đổi xử về tiền lương này thể hiện rõ ở việc điều chỉnh pháp luật về tiền lương bằng những quy định cụ thể về trả lương cho người lao động như một nguyên tắc, theo đó tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất và chất lượng công việc. Những lao động có trình độ nghề nghiệp, làm việc nhiều, chất lượng và hiệu quả cao thì được trả lương cao và ngược lại, những lao động ngang nhau thì được trả lương như nhau. Tuy nhiên, nội dung này cũng chỉ mang tính tương đối bởi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác của thị trường. Ở phạm vi rộng hơn, pháp luật nước ta cũng điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu theo vùng để nhằm mục đích chính đó là có thể đảm bảo sự công bằng cho người lao động trên toàn quốc.
Một nội dung quan trọng của nguyên tắc này là việc điều chỉnh tiền lương với yêu cầu chống phân biệt đối xử. Điều này không chỉ biểu hiện trong các quan hệ lao động ở Việt Nam mà vẫn tồn tại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hệ số lương trung cấp tính như thế nào”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục thành lập công ty mua bán nợ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hệ số lương Trung sĩ nghĩa vụ công an năm 2023
- Bảng hệ số lương viên chức mới
- Hệ số lương bậc 3 cao đẳng giáo viên tính như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 203/2004/NĐ-CP là 290.000 đồng.
Lương tối thiểu vùng được xác định là mức lương thấp nhất được quy định làm cơ sở để người lao động và doanh nghiệp thỏa thuận.
Như vậy, lương cơ bản được xây dựng dựa trên cơ sở mức lương tối thiểu vùng. Tùy vào điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế – xã hội, văn hóa, mức sống… của từng khu vực mà mức lương tối thiểu cũng có sự khác nhau.
Cách tính lương, phụ cấp của công chức, viên chức:
– Tiền lương của công chức, viên chức = [1.490.000 đồng/tháng] x [Hệ số lương hiện hưởng]
– Phụ cấp của công chức, viên chức = [1.490.000 đồng/tháng] x [Hệ số phụ cấp hiện hưởng]