Xin chào Luật sư. Tôi tên là Lâm. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Mang thai hộ là gì? Hậu quả của mang thai hộ vì mục đích thương mại? Mong sớm nhận được phản hồi từ quý Luật sư.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư X :
Căn cứ pháp luật
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Mang thai hộ là gì
Hiện nay khái niệm mang thai hộ đang được nhắc đến một cách khá phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm bắt chính xác về khái niệm này đôi khi có sự nhầm lẫn với thuật ngữ “đẻ thuê” .
căn cứ theo điều 3 luật hôn nhân gia đình 2014, mang thai hộ được hiểu dưới 2 hình thức đó là mang thai hộ vì mục đích nhân tạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại .
khoản 22 điều 3 luật hôn nhân và gia đình giải thích về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
” Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vự chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trung của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con”
Theo khoản 23 điều 3 luật hôn nhân và Gia đình, mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đồng thời không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích thương mại
Hiện nay rất nhiều người đang có sự nhầm lẫn giữa đẻ thuê và mang thai hộ. Vậy ” đẻ thuê ” là gì? ” Đẻ thuê ” là từ được dùng để chỉ việc thuê một người phụ nữ để mang thai và sinh con thay cho người khác sau đó trao lại đứa trẻ cho bên thuê để nhận về một khoản tiền hoặc một khoản lợi ích vật chất nhất định. Đẻ thuê hiện nay được thực hiện dưới 02 hình thức phổ biến đó là dùng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm để người đẻ thuê mang thai hộ hoặc người chông của bên thuê thực hiện ” quan hệ trực tiếp” với bên được thuê để có thai.
khác với đẻ thuê, mang thai hộ là dùng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong quá trình thụ thai. Ngoài ra để thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cả bên mang thai và bên nhờ mang thai phải đáp ứng một số điều kiện nhất định mà chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể ở phần sau.
Hậu quả của mang thai hộ vì mục đích thương mại
Như chúng ta đều đã biết hiện nay pháp luật Việt Nam chỉ công nhận duy nhất hình thức mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cho nên các hình thức như đẻ thuê và mang thai hộ vì mục đích thương mại đều là những hành vi trái pháp luật.
Tuy nhiên pháp luật nước ta chưa quy định các hình thức xử phạt đối với tình trạng đẻ thuê. Mặc dù đây là hành vi sai trai, mang tính chất mua bán nhưng pháp luật lại chưa có quy định xử lý. Đây có thể được xem là một hạn chế trong pháp luật Việt Nam . Mặc khác các hành vi đẻ thuê này thông thường sẽ được trá hình dưới một hình thức khác đó là nhận nuôi con nuôi. Rất nhiều cặp vợ chồng không thể có con đã xử dụng hình thức này để có con. Đứa con sau khi được sinh ra sẽ được nhận nuôi làm con nuôi, hoặc thực hiện thủ tục nhận lại con. Cho nên việc xử lý tình trạng đẻ thuê vô cùng khó khăn và cũng vì thế mà hạn chế trong việc pháp luật chưa quy định xử lý cho nên tình trạng này được nhiều cặp vợ chồng lựa chọn để có con. Nó tồn tại nhiều ưu điểm đó là đỡ tốn kém, con sinh ra được đảm bảo hơn.. và không bị xử lý.
Một hình thức tiếp theo đó là hình thức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Hiện nay pháp luật có quy định về hình thức mang thai hộ vì mục đích thương mại tuy nhiên pháp luật mới chỉ công nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo chứ không công nhận mang thai hộ vì mục đích thương mại. Hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý hình sự với người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại căn cứ tại điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 cụ thể như sau:
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng , phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức:
d) Tái phạm nguy hiểm;
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Như vậy mức hình phạt cao nhất giành cho người tổ chức hoạt động mang thai hộ có thể lên đến 200.000.000 đồng hoặc 05 năm tù.
Vậy trên đây là hình phạt giành cho người tổ chức hoạt động mang thai hộ vì mục đích thương mại vậy còn người mang thai hộ và bên cần người mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt như thế nào?
căn cứ theo điều 60 Nghị định 82/2020/ NĐ- CP quy định xử phạt hành chính đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:
– Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại
– Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp do có được từ hành vi vi phạm.
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là một hành vi đẹp, nhằm giúp các cặp vợ chồng đã dùng các biện pháp nhưng không thể có con để có con, đây là quy định mang tính nhân văn nhân đạo của pháp luật Việt Nam . Tuy nhiên pháp luật nước ta cần quy định chặt chẽ hơn về vấn đề xử lý các hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại hay là các hành vi đẻ thuê.
Phân biệt mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại
Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được hiểu là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thực tế không dễ dàng bởi pháp luật đặt ra nhiều điều kiện, thủ tục khắt khe buộc các bên tham gia phải đáp ứng mới có thể thực hiện việc mang thai, có thể kể đến như:
– Đối với cặp vợ chồng
- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Vợ chồng đang không có con chung;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
– Đối với người được nhờ mang thai hộ
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Còn mang thai hộ vì mục đích thương mại hay như mọi người thường nói là “đẻ thuê” được quy định tại Khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, đây là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Trên thực tế, nếu chỉ dựa vào định nghĩa trong luật thì rất khó có thể phân biệt giữa mang thai hộ vì mục đích nhân đạo với mang thai hộ vì mục đích thương mại bởi sự khác biệt lại nằm ở ý chí của người mang thai hộ – thứ mà chúng ta không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Trường hợp người mang thai hộ mang thai để có thể nhận tiền hoặc lợi ích khác như công việc hay một cơ hội nào đó thì được xác định là vì mục đích thương mại; còn không thì vì mục đích nhân đạo. Khái niệm được đưa ra tương đối trừu tượng và chắc chắn ít nhiều sẽ gây khó khăn cho lực lượng chức năng.
Tuy nhiên, lực lượng chức năng có thể đánh giá theo những tiêu chí khác như: Việc mang thai hộ đã đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Chương V Nghị định 10/2015/NĐ – CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vi mục đích nhân đạo hay chưa; có thỏa thuận nào giữa các bên hay không;…. Trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại thì 90% không thể đáp ứng được các điều kiện và thủ tục luật định mà thường sẽ phải làm “chui”, trốn tránh sự quản lý, điều tra.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Hậu quả của mang thai hộ vì mục đích thương mại”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Pháp luật quy định như thế nào về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
- Đăng ký khai sinh cho trẻ do mang thai hộ được thực hiện như thế nào?
- Các biện pháp đề phòng mang thai hộ vì mục đích thương mại
Các câu hỏi thường gặp
ăn cứ Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.
Như vậy, việc ủy quyền mang thai hộ thì phải được lập thành văn bản có công chứng. Khi bạn mang thai hộ giúp chị bạn thì bạn phải nói cho chị bạn biết là việc đó phải được lập thành văn bản ủy quyền và công chứng đàng hoàng.
Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
– có giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; đây là điều kiện bắt buộc để có thể khẳng định rằng cặp vợ chồng này không thể sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật sinh sản chứ không phải là một vấn đề khác mà người vợ không muốn sinh con.
– vợ chồng đang không có con chung;
– đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; điều này có thể hiều là chị em của người vợ hoặc người chồng nhờ mang thai hộ mới có quyền thực hiện hành vi mang thai hộ còn những người dưới hàng như là cháu hay là trên hàng như là cô dì thì không thể thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cho vợ chồng nhờ mang thai hộ được.
– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần : Nghĩa là người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo này đã từng sinh con và chưa thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích nhân đạo lần nào, đây là lần đầu họ thực hiện, bởi mỗi người chỉ được thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích nhân đạo duy nhất một lần trong đời.
– Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ: Độ tuổi là yếu tố khá quan trọng trong việc thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích nhân tạo, những người thực hiện hành vi này phải nằm trong độ tuổi nhất định và đảm bảo các điều kiện về sức khỏe để thực hiện mang thai hộ. Tránh trường hợp còn quá nhỏ hoặc lớn tuổi mang thai hộ, như vậy sẽ ảnh hướng đến sức khỏe và tính mạng của người mang thai hộ. Một phân cũng đảm bảo cho đứa trẻ sinh ra một cách an toàn và khỏe mạnh nhất.
-Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng: Thể hiện sự tôn trọng người chồng, cần có sự đồng ý của người chồng , tôn trọng vợ chồng trong hôn nhân.
– Đã được tư vấn y tế, pháp lý, tâm lý: Khi thực hiện mang thai hộ, người mang thai hộ phải được tư vấn cụ thể về ý tế sức khỏe , pháp luật và tâm lý tránh tình trạng người mang thai hộ không nắm bắt hết được các vấn đề cần thiết về chăm sóc sức khỏe hay là những vấn đề pháp lý cần quan tâm.
Hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý hình sự với người tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại căn cứ tại điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 cụ thể như sau:
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng , phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức
d) Tái phạm nguy hiểm;
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Như vậy mức hình phạt cao nhất giành cho người tổ chức hoạt động mang thai hộ có thể lên đến 200.000.000 đồng hoặc 05 năm tù.
Vậy trên đây là hình phạt giành cho người tổ chức hoạt động mang thai hộ vì mục đích thương mại vậy còn người mang thai hộ và bên cần người mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt như thế nào?
căn cứ theo điều 60 Nghị định 82/2020/ NĐ- CP quy định xử phạt hành chính đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:
– Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại
– Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp do có được từ hành vi vi phạm.