Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc Giấy tặng cho ô tô có cần công chứng không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể tặng cho một chiếc ô tô cho một người nào đó bạn phải chuẩn bị một số loại giấy tờ nhất định để làm thủ tục sang tên; trong đó có một loại giấy tờ không thể thiếu chính là Giấy tặng cho ô tô. Tuy nhiên hiện nay loại giấy tờ này đang có rất nhiều sự tranh cãi rằng nếu không công chứng Giấy tặng cho ô tô thì sẽ không sang tên được. Vậy câu hỏi đặt ra là liệu Giấy tặng cho ô tô có cần công chứng không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc Giấy tặng cho ô tô có cần công chứng không? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Luật công chứng 2014
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
- Công văn số 3956/BTP-HTQTCT
Quy định về xe ô tô theo Luật Giao thông đường bộ
Xe ô tô theo Luật Giao thông đường bộ được xác định là phương tiện giao thông cơ giới. Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau: Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ(sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
Giấy phép lái xe ô tô được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về Giấy phép lái xe ô tô được quy định như sau:
– Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Ô tô dùng cho người khuyết tật.
– Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
– Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
– Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
– Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
– Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
- Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
- Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
- Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
- Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
– Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
Giấy tặng cho ô tô có cần công chứng không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
- Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
- Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
- Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
- Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.
Như vậy thông qua quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi Giấy tặng cho ô tô có cần công chứng không. Câu trả lời cho câu hỏi Giấy tặng cho ô tô có cần công chứng không như sau: Theo quy định Giấy tặng cho ô tô không nhất thiết phải cần công chứng mà Giấy tặng cho ô tô có thể công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Công chứng Giấy tặng cho ô tô ở đâu?
Đồng thời Công văn số 3956/BTP-HTQTCT quy định:
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực; nếu người dân lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện như chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng nêu trên.
Theo căn cứ trên thì về trường hợp chuyển nhượng xe sẽ chia thành 2 trường hợp:
– Trường hợp 1: Đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng là xe chuyên dùng thì hợp đồng sẽ được chứng thực tại UBND cấp xã nơi người bán thường trú.
– Trường hợp 2: Đối tượng của hợp đồng là xe của cá nhân thì hợp đồng chuyển nhượng có thể chứng thực tại UBND xã nơi người bán thường trú hoặc công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Giấy tặng cho ô tô có cần công chứng không?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; dịch vụ công chứng tại nhà; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nếu hộ khẩu thường trú của người bán và người mua (người chuyển nhượng và người được chuyển nhượng) cùng tỉnh/thành, quy trình thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô khá đơn giản, chỉ gồm 5 bước:
Bước 1: Làm hợp đồng và công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô.
Bước 2: Nộp lệ phí trước bạ xe ô tô cũ theo quy định.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương.
Bước 4: Nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định.
Bước 5: Nhận giấy hẹn lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe mới.
Thông thường, khi chuyển nhượng, mua bán xe cũ cùng tỉnh, biển kiểm soát xe vẫn được giữ như cũ; chỉ có thông tin về chủ sở hữu xe được thay đổi trên Giấy đăng ký xe.
Đối với xe đã qua sử dụng được chuyển nhượng, mua bán lại thì quy trình thủ tục sang tên đổi chủ khi người bán và người mua khác tỉnh/thành có phần phức tạp hơn. Cả hai bên phải thực hiện theo quy trình như sau:
Bước 1: Ký kết và công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô.
Bước 2: Nộp lệ phí trước bạ áp dụng cho ô tô cũ theo quy định.
Bước 3: Rút hồ sơ gốc của xe ô tô tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh/thành nơi người bán đăng ký.
Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh/thành nơi người mua đăng ký thường trú.
Bước 5: Nộp lệ phí đăng ký xe.
Bước 6: Bốc và nhận biển số mới tại chỗ, nhận giấy hẹn lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bước 7: Sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe, chủ xe tiến hành thủ tục đăng kiểm xe (làm sổ đăng kiểm) theo biển số mới.
Trong trường hợp không thể sắp xếp thời gian hoặc đang cư trú tại địa phương khác với tỉnh, thành đăng ký hộ khẩu thường trú, chủ sở hữu xe có thể ủy quyền cho người thân hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ sang tên xe ô tô thay mặt xử lý hồ sơ sang tên theo quy định.
Tờ khai đăng ký sang tên đổi chủ xe theo mẫu;
– Giấy tờ tùy thân của chủ xe mới;
– Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô;
– Hợp đồng mua bán xe xe ô tô cũ đã được công chứng; hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ;
– Hồ sơ gốc của xe: Trong trường hợp sang tên khác tỉnh thành.