“Nguyễn Hải Hà (40 tuổi, trú tại xã Đồng Thái, huyện An Dương); bị Phòng Cảnh sát hình sự (Công an Hải Phòng);phối hợp với Công an phường Anh Dũng (quận Dương Kinh) bắt quả tang; chiếm đoạt 250 triệu đồng của người đàn ông 26 tuổi .Hà khai mạo danh là đại tá công an, làm tại Thanh tra và A07 Bộ Công an; chuẩn bị về làm lãnh đạo Công an thành phố Hải Phòng. Hà ngỏ ý “sẵn sàng giúp đỡ” người đang có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở đô thị, xin việc làm, thậm chí “chạy án”…. Mỗi việc được phát giá hàng trăm triệu đồng.” Vậy hành vi của Hà Giả công an chiếm đoạt tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Giả danh công an chiếm đoạt tài sản hiện nay là mối lo ngại rất lớn đối với xã hội. Nhiều đối tượng đã lợi dụng lòng tin của nhân dân giả danh; giả mạo lực lượng công an để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi của Hà có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Chiếm đoạt tài sản là gì?
Chiếm đoạt tài sản là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này; là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.
Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lừa đảo, lừa dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về loại tội này.
Khách thể của tội phạm
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác
Mặt khách quan của tội phạm
Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản
Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự
Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên
Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện các tội phạm nêu trên với lỗi cố ý.
Giả công an chiếm đoạt tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung sau:
Khung 1:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2
Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xử lý hành chính:
Điều 15 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
…
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật; phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này
4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này,;thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Người thực hiện hành vi giả danh công an để chiếm đoạt số tiền dưới 2.000.000 đồng thì tùy thuộc vào tính chất các hành vi đã thực hiện mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Giải quyết vấn đề
Như vậy, đối với hành vi giả mạo lực lượng công an; để chiếm đoạt tài sản thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm trong từng trường hợp, người phạm tội có thể bị phạt tù lên đến 20 năm hoặc cao nhất là hình phạt tù chung thân. Trong trường hợp cố tình giả mạo công an đồng thời thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm trong từng trường hợp, người thực hiện có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác” tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt là cải tạo không giam giữ lên đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị đi tù mấy năm?
- Giả mạo cảnh sát phòng cháy chữa cháy để lừa đảo có bị phạt tù không?
- Vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xử lý thế nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Giả công an chiếm đoạt tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Quân phục chỉ được sử dụng cho cá nhân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, chính vì vậy hành vi sử dụng trái phép trang phục công an sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với trường hợp mặc mặc quân phục khi không phải là công an thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm là quân phục.
Vô ý làm chết người là trường hợp người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả làm chết người nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước