Xin chào luật sư. Tôi vào làm việc ở công ty và có được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ đầu năm tính đến nay được 6 tháng. Tháng 9/2022, do có việc bận nên tôi tạm thời xin nghỉ 1 tháng và sau đó sẽ tiếp tục đi làm lại. Công ty nói sẽ không đóng bảo hiểm cho tôi trong tháng tôi nghỉ. Tôi sợ rằng việc dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp này sẽ ảnh hưởng đến việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của tôi sau này. Vậy xin hỏi luật sư dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp có sao không? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Khi mất việc làm, nhiều người lao động thường làm hồ sơ để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đây chính là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp chi trả cho người lao động khi bị mất việc làm để bù đắp phần nào thu nhập của người lao động. Do đó việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp không chỉ có ý nghĩa với người lao động mà còn giảm bớt gánh nặng cho người lao động với khoản chi giải quyết thôi việc cho người lao động. Khi đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động mất việc sẽ được hưởng chế độ này. Nhưng nếu ừng đóng bảo hiểm một thời gian thì liệu có ảnh hưởng gì đến thời gian đóng bảo hiểm? Việc đóng bảo hiểm thất nghiệp có bắt buộc phải liên tục không? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp có sao không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy định về bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 thì:
“Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”
Theo đó có thể thấy bảo hiểm thất nghiệp chính là một chế độ được áp dụng với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khi họ bị mất việc làm sẽ được chi trả một khoản tiền là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập do bị mất việc, ngoài ra còn được hỗ trợ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trong thời gian nghỉ việc.
Bảo hiểm thất nghiệp chính là chế độ bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. Còn mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Hiện nay theo Điều 42 Luật việc làm 2013 thì có các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sau:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ Học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại Điều 43 Luật việc làm năm 2013 như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động theo quy định đã nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định của pháp luật hiện hành.
Quy định về dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp
Dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Đối với người lao động, thì bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chính là khoản tiền trợ cấp cần thiết để giúp đỡ những người thất nghiệp có cuộc sống ổn định khi bị mất việc làm. Ngoài khoản tiền được hưởng thì cơ quan chi trả bảo hiểm thất nghiệp cũng tạo cơ hội về công việc để họ có thể tiếp tục tìm kiếm các công việc khác để có thu nhập. Việc này sẽ hỗ trợ phần nào cho những người lao động khi lâm vào tình trạng mất việc làm ổn định được cuộc sống.
Đối với người sử dụng lao động thì gánh nặng kinh tế, tài chính của họ cũng sẽ được chia sẻ khi những người lao động tại doanh nghiệp đã bị mất việc làm, thất nghiệp họ không cần phải mất một khoản chi để giải quyết chế độ cho những người lao động nghỉ việc. Đặc biệt, trong những thời kỳ khó khăn, buộc phải thu hẹp sản xuất, nhiều người lao động thất nghiệp.
Với vai trò đó, việc tham gia đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp là một trong các điều kiện quan trọng để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp sau này.
Người lao động dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp là trường hợp người lao động dừng hẳn đóng bảo hiểm thất nghiệp do thôi việc hoặc chỉ tạm dừng khi xin nghỉ quá ố ngày quy định để được đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:
+Khi thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động sẽ dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc.
+Trường hợp nếu chỉ ngừng việc, chưa chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty, căn cứ Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó”.
Do đó người lao động và công ty sẽ không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong tháng này.
Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp
Tại Điều 49 Luật Việc làm quy định về điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp đối với người tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức BHXH xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
– Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp BHXH;
– Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.
Dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp có sao không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định như sau:
“Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Do đó, thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng của người lao động sẽ được cộng dồn với thời gian tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sau này để làm căn cứ tính hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi đủ điều kiện theo quy định, không bị ảnh hưởng do có tháng ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy việc dừng đóng bảo hiểm tạm thời sẽ không làm ảnh hưởng tới quyền lợi hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Tuy nhiên cần chú ý với trường hợp chưa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà thôi việc thì có thể tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện để tiếp tục quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp đã dừng trước đó.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp có sao không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về thủ tục thành lập công ty hợp danh, thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… hoặc muốn làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh công ty, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng dưới 1 tháng có phải đóng bảo hiểm không?
- Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không?
- Vi phạm về bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo khoản 3 Điều 28 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
Như vậy, bạn có thể nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được.
Theo Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng.
Căn cứ Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó”.
Do đó nếu người lao động không đi làm dù nghỉ có phép và không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng thì tháng đó sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính tiếp theo khi người này tiếp tục quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp.