Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp; quy đinh chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch; và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
Thông tư được ban hành ngày 28/05/2020. Có hiệu lực từ ngày 16/07/2020.
Tình trạng pháp lý của Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp
Số hiệu: | 04/2020/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Lê Thành Long |
Ngày ban hành: | 28/05/2020 | Ngày hiệu lực: | 16/07/2020 |
Phạm vi | Toàn quốc | Lĩnh vực | Hộ tịch |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Xem trước và tải xuống Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp
Một số điểm mới của Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp
Về ủy quyền đăng ký hộ tịch
Bổ sung thêm trường hợp ủy quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch; thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Thông tư 04 bỏ quy định phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.
Về đặt tên khai sinh cho con
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định như sau:
Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật; và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh; thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
Hướng dẫn cụ thể cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị mất
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn cự thể:
Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây thì giải quyết như sau:
Người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh.
Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh; thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.
Đơn giản hóa chứng cứ chứng minh cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước; hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con; thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con; có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Trước đây, ngoài văn bản cam đoan thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
Bổ sung trường hợp khai sinh cho con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng không được thừa nhận là con chung
Trường hợp con do người vợ sinh ra; hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân; nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con; thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha; hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con.
Thêm quy định về cải chính hộ tịch và bổ sung thông tin hộ tịch
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp thêm quy định sau:
Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác…
Giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ kể từ ngày 01/01/2016; mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ sung; nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh.
Trường hợp cá nhân đã được đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016; nhưng Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh không ghi ngày, tháng sinh; thì được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra…
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây, chúng tôi đã cung cấp thông tin về Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp.
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín, chuyên nghiệp; được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X.
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư của Luật sư X: 0936.289.102
Câu hỏi thường gặp
Thông tư quy định chi tiết về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch; việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đăng ký hộ tịch; trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử, nhận cha, mẹ, con và một số việc hộ tịch khác; việc đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động; ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.
Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.