Chủ tịch hội đồng thành viên là người có vai trò quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, thường là người có kiến thức chuyên môn vững vằng, nhiều kinh nghiệm; được Hội đồng thành viên tín nhiệm bầu ra. Hơn nữa, còn phải đáp ứng đủ các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Trong nội dung bài viết này, phòng tư vấn Luật doanh nghiệp của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về điều kiện trở thành chủ tịch hội đồng thành viên.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Chủ tịch Hội đồng thành viên là ai?
Chủ tịch Hội đồng thành viên đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý điều hành; định hướng sản xuất kinh doanh, phát triển công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Do đó, thường là người có kiến thức chuyên môn vững vằng, nhiều kinh nghiệm; được Hội đồng thành viên tín nhiệm bầu ra. Nhiệm kỳ của Chủ tịch do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm; và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ như sau:
+ Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên.
+ Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.
+ Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên.
+ Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
+ Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Điều kiện trở thành chủ tịch hội đồng thành viên
Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 56. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1, Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
Theo quy định trên, Chủ tịch Hội đồng thành viên là thành viên của Hội đồng thành viên; và phải được các thành viên còn lại bầu.
Mà theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020; Chủ tịch Hội đồng thành viên là người quản lý doanh nghiệp. Do đó, để trở thành Chủ tịch hội đồng thành viên cần đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Là thành viên của Hội đồng thành viên.
(2) Được các thành viên trong Hội đồng thành viên bầu.
(3) Là người đã thành niên; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc đối tượng bị cấm trở thành người quản lý doanh nghiệp.
Cụ thể căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020; Chủ tịch hội đồng thành viên không được thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có hội đồng quản trị không?
Câu hỏi thường gặp
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích; thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
+ Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
+ Tổ chức lại công ty;
+ Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật doanh nghiệp 2020; người có thẩm quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên được quy định như sau:
+ Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
+ Thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên; hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định có yêu cầu triệu tập cuộc họp.
+ Nhóm thành viên có dưới 10% vốn điều lê yêu cầu triệu tập họp (Nếu trong công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không có quy định khác).