Từ 01/01/2021, Bộ Luật lao động 2019 bắt đầu có hiệu lực. Điều đó đồng nghĩa với việc một số thay đổi trong bộ luật này sẽ bắt đầu có hiệu lực. Trong số đó, có quy định điều kiện nghỉ hưu sớm trước tuổi. Vậy điều kiện nghỉ hưu sớm hơn tuổi quy định cập nhật năm 2021 như thế nào? Phòng tư vấn pháp lý luật lao động của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Điều kiện nghỉ hưu sớm trước tuổi từ ngày 01/01/2021
(1) Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật BHXH, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại; nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc; độc hại, nguy hiểm; thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; tức là năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng; (Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi); những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng; (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi); những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
– Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Luật Công an nhân dân; Luật Cơ yếu; Luật Quân nhân chuyên nghiệp; công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; tức là năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng; (Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi); những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động; và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng; (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi); những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
(2) Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 Luật BHXH nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi ; so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; tức là năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng (Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi); những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động; khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi); những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
(3) Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 Luật BHXH khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi); những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc; độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Như vậy, từ ngày 01/01/2021, điều kiện nghỉ hưu sớm trước tuổi quy định là người lao động phải đáp ứng yêu cầu về tuổi; cao hơn so với quy định trước đó.
Mức hưởng lương hưu khi người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu sớm trước tuổi quy định
Từ ngày 01/01/2018; mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật BHXH; được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; quy định tại Điều 62 Luật BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm; năm 2019 là 17 năm; năm 2020 là 18 năm; năm 2021 là 19 năm; từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm; người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 56 Luật BHXH được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện; quy định tại Điều 55 Luật BHXH (nghỉ hưu trước tuổi); được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật BHXH; sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng; thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng; thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Kể từ năm 2021; tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường; là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam; và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam; và 04 tháng đối với lao động nữ.
Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền; cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật; về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
– Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
– Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.