Hiện nay, nhiều công ty Việt Nam đang tích cực tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới thông qua hình thức nhượng quyền thương mại với các thương hiệu nổi tiếng. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các thương hiệu quốc tế, nhượng quyền thương mại đang làm thay đổi nhanh chóng diện mạo và xu hướng của thị trường Việt Nam, trong đó có thể kể đến. Nhận ra rằng nhượng quyền là một ngành kinh doanh năng động ở Việt Nam. Luật sư X cung cấp Dịch vụ đăng ký nhượng quyền thương mại uy tín giá rẻ 2022. Mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Nhượng quyền thương mại là gì?
Về khái niệm nhượng quyền thương mại thì theo quy định tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 có nội dung cụ thể như sau:
- Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
- Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Điều kiện nhượng quyền thương mại
Điều kiện bên nhượng quyền:
Theo quy định của Nghị định 35, bên nhượng quyền phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 1 năm;
- Đã đăng kí hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền;
- Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy định pháp luật.
Điều kiện bên nhận quyền
Chỉ có duy nhất một yêu cầu tiên quyết cho bên nhận quyền – đó là phải có đăng kí kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại (Điều 6 Nghị định 35).
Yêu cầu về 1 năm hoạt động: Nghị định 35 yêu cầu các nhà nhượng quyền, cả nước ngoài lẫn Việt Nam, phải hoạt động ít nhất là 1 năm trước khi nhượng quyền vào Việt Nam hoặc nhượng quyền cho một thương nhân Việt Nam khác (khoản 1 Điều 5 Nghị định 35).
Trong trường hợp thương nhân Việt Nam là bên nhận quyền sơ cấp từ bên nhượng quyền nước ngoài, thì thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh hệ thống được nhượng quyền ít nhất 1 năm trước khi cấp lại quyền thương mại (khoản 1 Điều 5 Nghị định 35).
Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền:
Các loại hàng hoá hoặc dịch vụ đều có thể được nhượng quyền với điều kiện là:
- Hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh
- Danh mục hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, thì doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh sau khi được cơ quan quản lí ngành cấp giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị tương đương, hoặc có đủ điều kiện kinh doanh (Điều 7 Nghị định 35).
Các hình thức nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại theo khu vực lãnh thổ
Nhượng quyền thương mại theo khu vực lãnh thổ có một số hình thức như sau:
- Nhượng quyền thương mại trong nước: Các thương hiệu Việt Nam hiện nay cũng đã bắt đầu phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại giữa các doanh nghiệp mới nhau, thường là giữa các doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp vừa mới được thành lập.
- Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam: Đây là hình thức mà các chủ thương hiệu nước ngoài thực hiện đầu tư vào Việt Nam theo hình thức franchise. Có thể kể đến một số thương hiệu nổi tiếng như: KFC, ADIDAS,Nike,…
- Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài: Hiện nay, có các thương hiệu nổi tiếng ở Việt Nam đã được nhượng quyền ra các nước, có thể kể đến các thương hiệu như: cà phê Trung Nguyên, Phở 24,…
Nhượng quyền thương mại căn cứ theo tiêu chí kinh doanh
Căn cứ theo tiêu chí kinh doanh có một số hình thức nhượng quyền thương mại sau:
- Nhượng quyền phân phối sản phẩm: Đây là hình thức mà người nhượng quyền cho phép người được nhận quyền phân phối các sản phẩm do mình sản xuất hay các dịch vụ do mình cung ứng trong phạm vi và theo thời gian nhất định. Tuy nhiên, người nhận quyền chỉ được phép sử dụng biểu tượng, tên nhãn hiệu, khẩu hiệu, logo,… trong các hoạt động kinh doanh, quảng bá sản phẩm, dịch vụ.
- Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh
Hiện nay, đây được coi là hình thức chuyển nhượng thương mại phổ biến nhất, hay còn được gọi với tên gọi khác là nhượng quyền kinh doanh. Theo đó, bên nhượng quyền không chỉ cho phép bên nhận nhượng quyền thương mại được phép phân phối các sản phẩm dưới dạng thương hiệu của họ mà còn được chuyển giao kỹ thuật kinh doanh, công thức điều hành quản lý doanh nghiệp và hỗ trợ cho các nhân viên của bên nhận nhượng quyền các yêu cầu, kĩ năng cơ bản.
Đăng ký nhượng quyền thương mại
Khi muốn nhượng quyền thương mại, các chủ thể phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Các trường hợp cần đăng ký nhượng quyền thương mại
- Thực hiện nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam bao gồm nhượng quyền ban đầu và nhượng quyền thứ cấp;
- Các hoạt động nhượng quyền sau không phải thực hiện đăng ký nhượng quyền thương mại: (khoản 2, điều 3, nghị định 120/2011/NĐ-CP)
- Nhượng quyền trong nước;
- Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
Các trường hợp không cần đăng ký nhượng quyền thương mại
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP thì:
Các trường hợp sau đây không bắt buộc phải đăng ký nhượng quyền thương mại, thì phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tới Sở Công Thương chậm nhất là vào ngày 15/01 hàng năm theo mẫu tại Phần B Phụ lục III Thông tư 09/2006/TT-BTM.
- Nhượng quyền trong nước;
- Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
Ngoài hai trường hợp trên, trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân nước ngoài nhượng quyền thương mại vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam thì phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với Bộ Công thương.
Trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
- Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương;
- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận khi nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu;
- Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Công Thương;
Bước 3: Bộ Công Thương kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ.
Bước 4: Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thẩm tra nội dung hồ sơ.
Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Công Thương ban hành Thông báo chấp thuận nhượng quyền thương mại cho tổ chức. Nếu hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện, trong vòng 03 ngày làm việc Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản cho tổ chức, nêu rõ lý do không chấp thuận.
Bước 4: Sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp lệ phí, tổ chức nhận Thông báo trực tiếp tại tại Bộ hoặc bằng đường bưu điện.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng thương mại là sự thoả thuận giữa các thương nhân nhằm xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thương mại.
Mẫu hợp đồng nhượng quyền thương mại
Dịch vụ đăng ký nhượng quyền thương mại uy tín giá rẻ 2022
Khi sử dụng Dịch vụ đăng ký nhượng quyền thương mại của Luật sư X. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định của pháp luật liên quan đến nhượng quyền thương mại;
- Tư vấn quy trình, thủ tục cần thực hiện để tiến hành nhượng quyền theo quy định pháp luật;
- Đại diện cho khách hàng thực hiện các thủ tục tại cơ quan nhà nước;
- Tư vấn và soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
- Tư vấn về tiềm năng, tài chính và cơ hội cũng như những vướng mắc có thể xảy ra trong quá trình thực hiện nhượng quyền thương mại;
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cơ quan đăng ký có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân; vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
Trường hợp từ chối đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cơ quan đăng ký phải thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối.
“Quyền thương mại” bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây:
– Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền;
– Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung;
– Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;
– Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại.
Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của Nghị định này;
– Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình (sau đây gọi tắt là Bên nhượng quyền trực tiếp).
Bên nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc chuyển giao quyền thương mại cho Bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền trực tiếp phải có văn bản trả lời trong đó nêu rõ:
– Chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền;
– Từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền và nêu rõ lý do.