Từ lâu hành vi phóng nhanh lạnh lách; đánh võng luôn là nỗi bức xúc và lo lắng cho người đi đường, uy hiếp đến TTATGT. Sở thích nguy hiểm bất chấp vi phạm pháp luật này; vẫn diễn ra khá phổ biến, đó là hành vi vô văn hoá; coi thường pháp luật của một số nhóm đối tượng trẻ tuổi hiện nay. Vậy, Đi xe lạng lách đánh võng bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định? Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của Luật sư X. tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Nội dung tư vấn
Đi xe lạng lách đánh võng biểu hiện như thế nào?
Lạng lách đánh võng là một hành vi đi xe nguy hiểm; đe dọa đến tính mạng của chính người điều khiển và cả những người tham gia giao thông khác; trên đường bộ. Hành vi này được biểu hiện như: đánh tay lái sang hai bên; làm cho xe chao nghiêng, đảo qua đảo lại như đưa võng trên đường; (đi xe) luồn lách, lạng bên nọ bên kia với tốc độ cao để vượt lên.
Bởi tính chất của hành vi này; pháp luật đã dành ra những quy định riêng về chế tài. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ được lạng lách đánh võng phạt bao nhiêu tiền; cho nên vẫn còn thờ ơ, vi phạm vào các quy định của pháp luật.
Đi xe máy lạng lách đánh võng bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Căn cứ Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
Ngoài ra, điểm c Khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; còn quy định tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
Như vậy, nếu người điều khiển xe máy trên đường mà lạng lách; đánh võng thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe; từ 02 tháng đến 04 tháng.
Đối với hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng mà mà “gây tai nạn giao thông” hoặc “không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ”: Khoản 9 và điểm d Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
Như vậy, đối với hành vi này thì người điều khiển phương tiện xe máy sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bên cạnh đó còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Đi xe ô tô lạng lách đánh võng bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Đối với hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng: điểm b Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
” 7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;”
Ngoài ra, liên quan về vấn đề này, điểm c và điểm d Khoản 11 Điều 5 Nghị định quy định; người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Như vậy, nếu người điều khiển phương tiện ô tô mà lạng lách, đánh võng thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng trong trường hợp vi phạm lần đầu; nếu tái phạm thì thời gian tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe là từ 03 tháng đến 05 tháng.
Đối với hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng mà “không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ” hoặc “gây tai nạn giao thông”: Khoản 9 và điểm d Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Theo đó, trường hợp này người điều khiển ô tô sẽ bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Người dưới 18 tuổi đi xe lạng lách đánh võng bị xử lý thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì “Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự…;”. Tức là, người vi phạm chưa được cho phép điều kiển xe máy.
Căn cứ theo quy định khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”
Vì người điều khiển xe chưa đủ tuổi nên người giao phương tiện cũng bị phạt, vậy nên bố mẹ của người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ). Người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online.
Bên cạnh đó theo điểm i, khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì khi điều khiển xe trên 50 cm3 khi không đủ 18 tuổi, ngoài việc bị phạt tiền còn có hình thức phạt bổ sung là tạm giữ phương tiện tối đa 7 ngày.
Ngoài ra, người vi phạm vẫn bị xử phạt về hành vi lạng lách, đánh võng theo như phân tích ở trên.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; “Đi xe lạng lách đánh võng bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?” ; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
- Đua xe trái phép có thể bị xử phạt tù theo quy định của pháp luật không?
- Vận chuyển ma túy mà không biết có phạm tội không
- Không biết đang vận chuyển ma túy có bị phạt tù không?
Câu hỏi thường gặp
Đua xe trái phép là hành vi điều khiển xe tham gia việc đua xe ô tô; xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ mà không được sự cho phép; của cơ quan có thẩm quyền. Đây là hành vi sử dụng phương tiện chạy quá tốc độ, không có bảo hộ đúng theo quy chuẩn, không có làn đường riêng, không được sự cho phép cơ quan có thẩm quyền.
Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; quy định rất rõ về mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép; cổ vũ đua xe trái phép.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ôtô trái phép.