Xin chào Luật sư X. Tôi là Quang Đăng, tôi đang làm việc theo hợp đồng có thời hạn tại một công ty và trong quá trình làm việc tôi có đóng bảo hiểm thất nghiệp. Hiện nay, gia đình tôi có định hướng cho tôi đi nước ngoài sinh sống và lập nghiệp tại đó. Nên tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty cũ và sang Hàn Quốc để tìm một cơ hội công việc mới. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp tôi đi nước ngoài có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về Đi nước ngoài có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?. Mời bạn cùng đón đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật việc làm năm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 quy định:
“Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.
Theo đó có thể thấy bảo hiểm thất nghiệp chính là một chế độ được áp dụng với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khi họ bị mất việc làm sẽ được chi trả một khoản tiền là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập do bị mất việc, ngoài ra còn được hỗ trợ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trong thời gian nghỉ việc.
Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.
Đối tượng nào tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
Về đối tượng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định:
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; – Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; – Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định.
Đi nước ngoài có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Người lao động khi đã chấm dứt hợp đồng lao động và ra nước ngoài định cư hoặc làm việc theo hợp đồng thì sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp và có thời gian tham gia từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc đối với hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên hoặc đã tham gia từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi nghỉ việc đối với hợp đồng dưới 12 tháng thì đủ kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bên cạnh đó, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ theo đúng quy định của Điều 49 Luật việc làm 2013.
Căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:…
g) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
Như vậy, theo quy định trên, đối với trường hợp người lao động ra nước ngoài định cư hay ra nước ngoài để làm việc theo hợp đồng sẽ là sự kiện chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp dù trước đó họ đã đủ điều kiện để lãnh theo quy định. Và ngày mà người lao động được xác định là ra nước ngoài định cư là ngày người lao động xuất cảnh.
Do đó, trong trường hợp của bạn sẽ xem xét theo 02 cách giải quyết sau đây:
- Nếu đến thời điểm bạn nhận tiền mà bạn chưa xuất cảnh thì bạn vẫn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng đó. Và trường hợp này, bạn bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bạn xuất cảnh.
- Nếu bạn xuất cảnh khi chưa nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp quên không thông báo về việc tìm kiếm việc làm thì sẽ có hậu quả như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
4. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:
a) Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;
b) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khuyến nghị
Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn luật lao động. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đi nước ngoài có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về tra cứu thông tin quy hoạch vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Con ốm bố nghỉ có được hưởng bảo hiểm không?
- Lỗi người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?
- Năm 2023 cá nhân có tự làm bảo hiểm thai sản được hay không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì người lao động nước ngoài đủ điều kiện sẽ được thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.