Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng hiện nay, cho vay được xem là hình thức cấp tín dụng, đối với hình thức này thì bên cho vay sẽ giao hoặc là cam kết giao cho người vay (có thể là cá nhân, công ty, doanh nghiệp, tổ chức…) một khoản tiền để sử dụng vào mục đích đã được xác định và được nêu tại thỏa thuận trong một khoảng thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả số tiền gốc đã cho vay và tiền lãi của nợ gốc. Theo đó, nếu việc cho vay có phát sinh tiền lãi thì người cấp tín dụng có thể sẽ phải chịu một khoản thuế theo quy định của pháp luật. Vậy những đối tượng nào được phép thực hiện việc cho vay? Công ty có được cho cá nhân vay hay không? Công ty cho cá nhân vay tiền không tính lãi có phải chịu thuế không?
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Nghị định 222/2013/NĐ-CP
- Thông tư 09/2015/TT-BTC
- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
- Luật Quản lý thuế 2019
Nội dung tư vấn
Công ty có được cho cá nhân vay tiền không?
Căn cứ theo Điều 3 BLDS năm 2015 thì theo đó, mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Tại Điều 194 BLDS năm 2015 quy định, chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Như vậy, nếu công ty được thành lập theo quy định của pháp luật dân sự về pháp nhân và pháp luật về doanh nghiệp thì có quyền cho cá nhân vay tiền.
Công ty cho cá nhân vay tiền cần tuân theo quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Tổ chức tín dụng được phép thực hiện các hoạt động cho vay, nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Theo đó, căn cứ vào quy định của Luật này thì đối với công ty là tổ chức tín dụng sẽ được phép cho cá nhân vay tiền. trong phạm vi mà pháp luật cho phép.Tuy nhiên, người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng, không được tạo điều kiện để bản thân hoặc người có liên quan của mình vay vốn, sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác của tổ chức tín dụng với những điều kiện ưu đãi, thuận lợi hơn so với quy định chung của tổ chức tín dụng.
Lưu ý, đối với trường hợp công ty không phải là tổ chức tín dụng, khi xác lập giao dịch cho vay cần phải tuân theo các quy định sau đây:
- Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.(theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP)
- Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau bằng tài sản (không phải bằng tiền), đối trừ công nợ, chuyển giao nghĩa vụ nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. (theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC)
Theo đó, các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch cho vay phải sử dụng các hình thức thanh toán sau:
- Thực hiện thanh toán bằng Séc;
- Thực hiện thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
- Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định pháp luật hiện hành.
Việc cho cá nhân vay đối với công ty không phải là tổ chức tín dụng thì tùy theo từng loại hình công ty khác nhau, khi cho vay phải được sự đồng ý của chủ sở hữu công ty, đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên.
Như vậy, nếu công ty là tổ chức tín dụng được thành lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thì được phép thực hiện cho cá nhân vay tiền thông qua nhiều hình thức cho vay khác nhau. Còn đối với trường hợp công ty không phải là tổ chức tín dụng thì vẫn được cho cá nhân vay tiền, nhưng hình thức cho vay không phải trực tiếp bằng tiền mặt như các công ty là tổ chức tín dụng.
Công ty cho cá nhân vay tiền không tính lãi có phải chịu thuế không?
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian (1 tháng hoặc 1 năm). Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị.
Đối với việc áp dụng lãi suất
Theo quy định tại Điều 468 BLDS năm 2015, đối với lãi suất trong giao dịch vay tài sản sẽ do các bên thỏa thuận.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
- Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn như đã nêu trên tại thời điểm trả nợ.
Theo đó, công ty được phép cho cá nhân vay tiền không lãi. Trong trường hợp cho vay có lãi suất thì lãi suất không được vượt quá mức 20%/năm của khoản tiền vay.
Đối với việc áp dụng thuế khi cho vay tiền
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật quản lý thuế năm 2019, việc ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan. Cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.
– Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
- Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;
- Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
- Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
- Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;
- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
- Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
- Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
- Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
- Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
– Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác các yếu tố làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế;
- Qua kiểm tra sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán không chính xác, không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
- Hạch toán giá bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm tăng chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp;
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số tiền thuế phải nộp.
Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp cơ quan thuế qua kiểm tra, thanh tra phát hiện sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ, không hợp pháp hoặc kê khai, tính thuế không đúng thực tế trong trường hợp có quy mô về doanh thu tối đa bằng mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và không thuộc trường hợp ấn định thuế đã nêu đối với người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
Như vậy, pháp luật không hạn chế việc công ty cho cá nhân vay không lãi suất. Việc cho vay không làm phát sinh lợi nhuận thì có thể sẽ không phải chịu thuế. Tuy nhiên, khi thực hiện cho cá nhân vay không lãi suất thì công ty phải thực hiện các thủ tục, giấy tờ, kê khai thông tin về việc cho vay rõ ràng, minh bạch để tránh rơi vào trường hợp bị ấn định thuế được thực hiện bởi cơ quan thuế
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật tiền tệ Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Liên hệ
Vấn đề “Công ty cho cá nhân vay tiền không tính lãi” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về thủ tục ly hôn trực tuyến. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Cách nộp phạt giao thông qua ngân hàng nhanh
- Nghĩa vụ trả nợ chấm dứt khi người vay chết có đúng không?
- Nợ tiền sử dụng đất có được thừa kế hay không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 thì mức cho vay của công ty sẽ tuân theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty.
Căn cứ tại điểm e khoản 1 Điều 76 thì chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thông qua hợp đồng cho vay tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
Theo quy định của BLDS năm 2015, cho vay tài sản được xem là một giao dịch dân sự, theo đó thì việc xác lập giao dịch dân sự có thể thực hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Tuy nhiện, đối với chủ thể cho vay là công ty, việc cho vay phải được chấp thuận bởi chủ thể có quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp và bên cạnh đó, việc cho vay của công ty dù là có lãi hay không thì đềuliên quan đến quy định của nhà nước về quản lý thuế. Chính vì vậy, khi công ty cho cá nhân vay thì phải được xác lập bằng văn bản (hợp đồng).