Công chứng sổ hộ khẩu là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; căn cứ vào bản chính sổ hộ khẩu của hộ gia đình hoặc cá nhân để chứng thực bản sao số hộ khẩu là đúng với bản chính. Hiện nay, vẫn nhiều người thắc mắc Công chứng sổ hộ khẩu ở đâu? Cơ quan nào có thẩm quyền công chứng? Công chứng sổ hộ khẩu ở tỉnh khác được không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Công chứng sổ hộ khẩu ở đâu?
Sổ hộ khẩu là một cuốn sổ nhỏ thường có màu đỏ. Đây hình thức quản lý nhân khẩu của nhà nước; được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú.
Cơ quan có thẩm quyền công chứng bản sao từ bản chính; được quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Do có nhiều nhu cầu khác nhau mà cần đến bản sao có công chứng của sổ hộ khẩu. Vì vậy các chủ thể có thể đến các cơ quan có thẩm quyền sau đây:
Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố
Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định Phòng tư pháp có thẩm quyền và trách nhiệm công chứng; chứng thực các giấy tờ sau:
- Công chứng bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan; tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan; tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
- Công chứng chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
- Công chứng chữ ký của người dịch trong các giấy tờ; văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
- Công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
- Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trong đó, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện công chứng các giấy tờ trên; đồng thời ký và đóng dấu của Phòng tư pháp.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP; Uỷ ban nhân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm công chứng các giấy tờ sau:
- Công chứng bản sao từ bản chính các giấy tờ; văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
- Công chứng chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
- Công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
- Công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Công chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
- Công chứng di chúc;
- Công chứng văn bản từ chối nhận di sản;
- Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản theo quy định của pháp luật.
Trong đó, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện ký công chứng và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Các cơ quan đại diện
Các cơ quan đại diện như :Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; có thẩm quyền và trách nhiệm công chứng các giấy tờ sau:
- Công chứng bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan; tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
- Công hứng chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
- Công chứng chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
Trong đó, Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự sẽ thực hiện việc ký công chứng và và đóng dấu của cơ quan đại diện.
Phòng công chứng và Văn phòng công chứng
Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm công chứng bản sao từ bản chính các giấy tờ; văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan; tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; công chứng chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; trừ việc công chứng chữ ký người dịch.
Công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng và Văn phòng công chứng).
Công chứng sổ hộ khẩu ở tỉnh khác được không?
Tại Điều 77 Luật Công chứng 2014 quy định Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản của công chứng viên
“1. Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
2. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực.”
Đồng thời, Khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng quy định rõ:
Việc chứng thực bản sao từ bản chính không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
Như vậy, pháp luật cũng không giới hạn thẩm quyền chứng thực sổ hộ khẩu theo nơi cư trú. Do đó, bạn có thể thực hiện thủ tục này ở tỉnh khác nhưng phải có bản chính để đối chiếu thực hiện.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Công chứng sổ hộ khẩu ở đâu?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm nhiều thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề khác như: thành lập công ty trọn gói, tra cứu quy hoạch xây dựng,…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 1, Điều 2 Luật công chứng năm 2014 thì “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng; giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp; không trái đạo đức xã hội của bản dịch, giấy tờ văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch); mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân; tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.”
Phí công chứng bản sao từ bản chính là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính