Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định bắt người là một biện pháp ngăn chặn và không ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân. Không phải trong mọi trường hợp công an đều được phép bắt người. Vậy công an chỉ được bắt người trong trường hợp nào? Cùng Luật Sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Công an chỉ được bắt người trong trường hợp
Bắt, giữ người là biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người; hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
Đối với trường hợp bắt người bị truy nã, sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.
Công an chỉ được bắt người trong trường hợp nào sau đây?
Các trường hợp công an được phép bắt người bao gồm:
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
- Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng; hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Người cùng thực hiện tội phạm; hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
- Có dấu vết của tội phạm ở người; hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Bắt người phạm tội quả tang
- Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
Bắt người đang bị truy nã
- Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt; hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
- Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
- Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Bắt người bị xem xét yêu cầu dẫn độ
Tòa án đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó; hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật; Có căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn; cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ; hoặc thi hành quyết định dẫn độ.
Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ
- Việc bắt người bị yêu cầu dẫn độ để tạm giam hoặc thi hành quyết định dẫn độ được thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
- Thời hạn tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt giam của cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi hành hoặc còn phải thi hành hình phạt tù trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn độ.
Trường hợp nào không được bắt giữ người vào ban đêm?
Theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:
“Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.”
Trong đó, ban đêm được hiểu là từ 22 giờ đến 06 sáng hôm sau.
Như vậy, mọi trường hợp đều tuyệt đối không được bắt người vào ban đêm. Nếu không phải là trường hợp phạm tội quả tang; hoặc bắt người đang truy nã.
Mọi hành vi bắt giữ người vào ban đêm, nếu không thuộc hai trường hợp nêu trên; đều được coi là trái luật và người bị bắt có quyền yêu cầu khiếu nại, bồi thường thiệt hại.
Có thể bạn quan tâm
- Bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào?
- Trường hợp nào không được bắt giữ người vào ban đêm?
- Giam giữ người trái pháp luật bị xử lý như thế nào theo quy định?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Công an chỉ được bắt người trong trường hợp“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Không được bắt người vào ban đêm. Trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
– Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp;
– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới…;
– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.