Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi phát hiện hành vi phạm tội của một người nào đó thì người dân cần phải thông báo, tố giác tội phạm đến phía cơ quan công an có thẩm quyền. Tuy nhiên thực tế đã có rất nhiều tin tố giác tội phạm bị phía cơ quan công an phớt lời. Vậy theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam thì phía cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm hay không? Đây là câu hỏi thắc mắc của nhiều người dân Việt Nam hiện nay cần được giải đáp chính xác.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm hay không? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Tố giác tội phạm là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021 thì:
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy khi ta phát hiện hành vi phạm tội; và trình báo với phía cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền tại địa phương thì đó chính là ta đang thực hiện tố giác tội phạm.
Tuy nhiên lưu ý; người nào cố ý tố giác; báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất; mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật; xử phạt vi phạm hành chính; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm
– Mọi tố giác tội phạm đều phải được tiếp nhận đầy đủ; giải quyết kịp thời. Cơ quan; tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác tội phạm.
– Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm:
- Cơ quan điều tra;
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Viện kiểm sát các cấp;
- Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
Cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm hay không?
Cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm hay không? Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2021 quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì câu trả lời cho câu hỏi cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm hay không như sau:
– Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
– Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
- Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
– Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
- Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
- Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được câu trả lời cho câu hỏi cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm hay không.
Thời gian giải quyết tin tố giác tội phạm
Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2021 và Điều 14 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC thì thời gian giải quyết tin tố giác tội phạm được quy định như sau:
– Thời hạn giải quyết tố giác tội phạm không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được tố giác tội phạm.
Đối với tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm; thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng (trong trường hợp được Thủ trưởng ủy quyền hoặc phân công); cấp trưởng, cấp phó (trong trường hợp được cấp trưởng ủy quyền hoặc phân công) cơ quan đang thụ lý; giải quyết có thể kéo dài thời hạn giải quyết nhưng không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tố giác tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết.
– Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra; xác minh; chậm nhất 05 ngày trước khi hết thời hạn quy định; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng (trong trường hợp được Thủ trưởng ủy quyền hoặc phân công); cấp trưởng, cấp phó (trong trường hợp được cấp trưởng ủy quyền hoặc phân công) cơ quan đang thụ lý; giải quyết phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nêu trên; Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phải xem xét; quyết định. Trường hợp đề nghị của cơ quan đang thụ lý; giải quyết là có căn cứ thì Viện trưởng; hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát (trong trường hợp được Viện trưởng ủy quyền hoặc phân công) ra Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra; xác minh;
Thời hạn gia hạn kiểm tra, xác minh là không quá 02 tháng; kể từ ngày hết thời hạn quy định. Trường hợp xét thấy đề nghị của cơ quan đang thụ lý; giải quyết là không có căn cứ; thì Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát (trong trường hợp được Viện trưởng ủy quyền hoặc phân công); ra văn bản thông báo nêu rõ lý do cho cơ quan đang thụ lý; giải quyết và cơ quan đang thụ lý; giải quyết phải dừng việc kiểm tra, xác minh; ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
– Thời hạn giải quyết tiếp trong trường hợp Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác tội phạm của cơ quan đang thụ lý; giải quyết là không quá 01 tháng; kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác nhận được quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.
Thời hạn giải quyết tiếp trong trường hợp cơ quan đang thụ lý; giải quyết tố giác tội phạm; ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác; tin báo về tội phạm; kiến nghị khởi tố là không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Cơ quan công an có thể từ chối tin tố giác tội phạm hay không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thủ tục sang tên nhà đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Và cùng với sự phát triển của xã hội, người dân có thể tố giác tội phạm thông qua thư điện tử tại:
+ Website trực tuyến của công an phường/xã, công an cấp quận/huyện/tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp tại địa phương.
+ Fanpage Facebook của công an phường/xã, công an cấp quận/huyện/tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp tại địa phương.
+ Zalo công an phường/xã, công an cấp quận/huyện/tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp tại địa phương.
+ Hoặc đơn giản hơn là bạn báo qua tin nhắn với công an quản lý khu vực của bạn trên Zalo, Facebook; …
Điều 19. Không tố giác tội phạm
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Con trai không tố giác cha mình phạm tội sẽ không được coi là hành vi vi phạm pháp luật.
Nếu bạn không thuộc trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì tội không tố giác tội phạm tại quy định tại khoản 2 Điều 19 BLHS thì nếu không tố giác tội phạm thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.
Điều 390. Tội không tố giác tội phạm
Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2; hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị; hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.